Xanthan gum
(Corn starch gum) gôm tự nhiên có nguồn gốc từ sản phẩm tiết của vi khuẩn (Xanthomas campestris) gồm có các polysaccharide tự nhiên (đường) được tạo thành từ glucose, mannose và acid glucuronic, tan được trong nước lạnh hoặc nước ẩm. Giá trị ph khoảng 7 (dung dịch 1%). Xanthan gum là chất làm đặc không tạo gel (nhưng liên kết với nước), chất tăng độ nhớt, thể tích và tạo bọt, chất ổn định nhũ tương, chất bôi trơn, chất treo, ở nồng độ cao hơn 5% tạo thành dạng hồ trong nước. Cách sử dụng: hòa tan trong nước ấm (tốt nhất là rắc nhẹ từ từ vào nước và khuấy nhanh liên tục). Thêm propylene glycol hoặc butylene glycol vào pha nước (3 phần glycol, 1 phần xanthan gum) để phân tán tốt nhất. Ngoài ra, thêm 0,5% sodium chloride (muối) để làm tăng hiệu quả làm đặc. Nồng độ thường dùng là 0,5 – 2%.
Xanthene
Chất màu được chia thành các nhóm acid và nhóm cơ bản. Xanthene là loại màu lớn thứ hai được chứng nhận. Các acid có nguồn gốc từ fluorescein, Acid quinoid được đại diện bởi FD & C Red No. 3, erythrosine. Các công thức phenolic, thường được gọi là “acid bromo”, được đại diện bởi D & C Red No. 2. Loại cơ bản duy nhất được chứng nhận là D & C Red No. 19, còn được gọi là rhodamine B.
Xanthines
Xuất hiện trong các cơ quan động vật, máu, nước tiểu, nấm men, khoai tây, hạt cà phê và trà. Được cô lập lần đầu tiên từ sỏi mật, có khả năng kích thích não, tim và cơ bắp. Chúng hoạt động như thuốc lợi tiểu để giảm dịch cơ thể và cũng làm giãn mạch máu của tim. Trong làm đẹp, sử dụng như chất dưỡng da.
Xanthium strumarium
Được sử dụng bởi nhiều bộ tộc người Mỹ bản xứ để giảm táo bón, tiêu chảy và ói mửa. Y học dân gian 5dụng như phương thuốc chữa đau đầu, hỗ trợ điều trị chuột rút và tê chân tay, loét, kháng khuẩn, kháng nấm và cầm máu. Có thể gây độc cho gan và không nên dùng đường uống cho phụ nữ mang thai vì nó gây ảnh hưởng xấu đến thai nhi.
Xanthophyll
Nhóm các dẫn chất sinh học là dẫn xuất của carotenoid (được oxy hóa), có thể được dùng như chất màu (đỏ đến vàng), chất chống oxy hóa và gốc tự do. Một số nghiên cứu cũng chứng minh xanthophyll có khả năng bảo vệ da khỏi tia UV. Một số dạng xanthophyll như Astaxanthin, lutein và zeaxanthin, trong đó lutein và zeaxanthan làm giảm thương tổn do tia UV.
Xanthoxylum americanum
Xem zanthoxylum piperitum peel extract
Ximenia americana
(Chanh biển) cây nhiệt đới, vỏ quả chứa tinh dầu, có mùi hương như gỗ đàn hương (sandalwood) và được sử dụng trong nước hoa.
Xi Xin
Xem ginger.
Ximenia oil
(Tinh dầu chanh biển) chất làm mềm.
Xylene
Thành phần tạo hương và dung môi. Vì xylen là một hydrocarbon thơm, cần có thêm nhiều nghiên cứu về khả năng gây ung thư, Không có sự kết hợp rõ ràng, nhưng nó là độc hại nếu hít phải hoặc nuốt phải. Được sử dụng làm dung môi.
Xylene sulfonic acid
Hỗn hợp của các acid thơm.
Xylitol
Đường trong tự nhiên, chiết xuất từ vỏ cây bạch đàn, và một số loại rau củ có xơ, có khả năng chất giữ ẩm và dưỡng da. Xylitol hoạt động như chất hút ẩm từ không khí để duy trì ẩm cho da.
Xylobiose
Chất dưỡng da. Một loại đường được làm từ xylose được sử dụng như một chất giữ ẩm trong mỹ phẩm. Có tác dụng kích thích sự tăng trưởng chọn lọc của vi khuẩn đường ruột bifidobacterium.
Xylocaine
Được sử dụng trong các loại kem sau cạo râu. Là một chất gây tê cục bộ bằng cách cản trở việc truyền xung thần kinh. Các nhà sản xuất khuyến cáo chỉ nên sử dụng tại chỗ trên màng nhầy. Có thể gây phản ứng dị ứng. Không được phép có mặt trong mơ phẩm ở Thụy Sĩ. Bị cấm trong mỹ phẩm của ASEAN.
Xyloglucan
Thành phần trong dịch chiết xuất me (tamarid).
Xylose
Thành phần dùng làm hương liệu, chất giữ ẩm và chất dưỡng da trong mỹ phẩm. Nó là một loại đường được phân bố rộng rãi trong các loài thực vật, đặc biệt là gỗ anh đào và gỗ phong. Không tìm thấy ở trạng thái tự do. Có thể được cô lập từ bắp bằng cách đun sôi. Được sử dụng như chất làm ngọt cho bệnh nhân tiểu đường, trong thuộc da và nhuộm.