MUMCI (methylchloroisothiazolinone)
Chất bảo quản chống hi vi khuẩn và nấm. Chất này có thể gây phản ứng dị ứng, ở các mỹ phẩm lưu lại lâu trên da (ví dụ như kem dưỡng da ban đêm). Nồng độ khuyến cáo là từ 1,5 ppm cho những sản phẩm lưu lại trên da, và đến 15 ppm đối với những sản phẩm tẩy rửa như xà phòng hoặc sữa rửa mặt. Tuy nhiên, MI/MCI dưới 7 ppm có thể giúp giảm kích ứng da.
Macadamia nut oil
(Dầu hạt mác-ca) thu được từ loài Macadamia integrifolia, chất mang, chất làm mềm với khả năng tạo độ dàn trải cho sản phẩm cũng như tăng độ nhớt và tính thấm. Loại dầu này còn giúp dưỡng ẩm, giúp da mịn màng, không nhờn rít và dịu nhẹ với làn da. Thành phần acid béo của loại dầu này cũng tương tự với thành phần acid béo chính của bã nhờn trên da, bao gồm một số acid quan trọng để duy trì chức năng chống mất nước của da. Dầu hạt mắc-ca cũng có tác dụng làm mềm da và nuôi dưỡng làn da. Nó cũng được sử dụng trong các sản phẩm dành cho da trưởng thành và da khô để cung cấp acid palmitoleic cho làn da (lên đến 20%). Acid palmitoleic là acid béo tự nhiên, sản sinh từ tuyến bã nhờn và giám theo tuổi tác. Tỷ lệ dầu trong khối lượng quả lên đến 70 – 80%, đặc biệt là dầu triglyceride và dầu palmitole. Chúng giúp ổn định mỹ phẩm, ít gây kích ứng và chứa tocopherol tự nhiên. Cây mác-ca được trồng chủ yếu ở Úc và quần đảo Hawaii.
Macrocystis pyrifera extract
(Chiết xuất tảo biển) thành viên ong gia đình tảo nâu (brown algea phaeophyta). Tảo biển có thể được tìm thấy ở những vùng nước lạnh ven biển Nam Mỹ, chứa một lượng cao silicon, vitamin và khoáng chất. Silicon giúp cải thiện sự biểu hiện của các nếp nhăn trên da trong khi vitamin và khoáng chất mang lại tác dụng làm dịu và nuôi dưỡng hiệu quả, đặc biệt là đối với chân tóc. Cách sử dụng: thêm vào pha nước của công thức bào chế. Nồng độ thường dùng từ 3 – 5% (tùy theo khung. Cáo nhà sản xuất. Chỉ sử dụng ngoài da.
Madonna lily
(Hoa lily) xem White lily bulb.
Magnesium
Đóng vai trò quan trọng trong các quá trình khác nhau của da, bao gồm tổng hợp acid amin và protein (ví dụ collagen và trong quá trình chuyển hóa canxi, natri và phospho.
Magnesium aluminum silicate
Chất làm đặc với khả năng điều chỉnh cấu trúc và khả năng ổn định nhũ tương cũng như làm săn so làn da. Đây là loại đất sét smectite tinh khiết và tinh chế. Nó không gây dị ứng và không gây độc.
Magnesium ascorbyl phosphate (magnesium-1-ascorbyl-2-phosphate)
Dạng ổn định của vitamin C, không bị thoái hóa trong công thức có chứa nước. Ổn định với ánh sáng và oxy, độ tinh khiết trên 98%, có thể mất màu ở ph<6, tốt nhất sử dụng trong các sản phẩm nhũ tương ở ph giữa 5,5 – 7. Magnesium ascorbyl phosphate có tính chống oxy hóa (bảo vệ da khỏi quá trình oxy hóa), cải thiện lão hóa da (hồi phục độ đàn hồi da bằng cách tăng cường sản xuất collagen), tác nhân làm sáng da mà không gây kích ứng bằng cách ức chế tế bào sản xuất melanin, làm sáng các đốm đồi mồi. Cách sử dụng: thêm vào cuối của quá trình sản xuất (chỉ trước khi thêm chất bảo quản) bằng cách hòa tan trước với một ít nước cất. Nồng độ thường sử dụng là từ 0,2 -3%, nhưng có thể lên đến 10%, chỉ sử dụng ngoài.
Magnesium aspartate
Được sử dụng trong mỹ phẩm với tác dụng cân bằng da, biểu hiện và cảm giác của làn da. Một số nhà sản xuất lưu ý đến khả năng thúc đẩy sự kết dính của các tế bào lớp nền giữa biểu bì và trung bì, đặc biệt là collagen. Chất này thường được sử dụng trong các mỹ phẩm chống lão hóa và chống nếp nhăn
Magnesium laureth sulfate
Chất diện hoạt nhẹ và chất làm sạch
Magnesium sulfate
Muối vô cơ được sử dụng như một chất bôi trơn trong các công thức mỹ phẩm
Maize germ oil
Xem corn oil.
Maize gluten amino acids
Xem corn amino acids.
Malachite extract
Khoáng chất với thành phần chính là carbonate hydroxide. Có tính chất chống oxy hóa và bảo về các hoạt động của làn da, liên quan đến những đặc tính trị liệu của đồng, nhưng bằng chứng khoa học vẫn còn ít.
Malic acid
Dạng alpha hydroxy acid nhỏ đứng thứ ba trong các loại AHA. Mặc dù acid này được sử dụng trong nhiều loại mỹ phẩm, đăc biệt là các sản phẩm có ghi thành phần là “acid từ trái cây và một số nguồn trích dẫn cho thấy nó được sử dụng để chống oxy hóa, nhưng không giống acid glycolic hay acid lactic, tác dụng của acid malic vẫn chưa được nghiên cứu rộng. Nhiều nhà bào chế cho rằng khó bào chế với loại acid này, đặc biệt khi so sánh với các AHA khác, đôi khi nó còn gây kích ứng da. Nó hiếm khi được sử dụng như là một AHA duy nhất trong sản phẩm mà phải được dùng dạng kết hợp. Acid này được tìm thấy trong táo. Xem alpha hydroxy acid.
Mallow extract
(Chiết xuất cây cẩm quỳ) thu được từ loài Malva sylvestris, có đặc tính kháng viêm, làm dịu, làm tươi mới, làm mềm và làm lành vết thương. Chiết xuất cây cẩm quỳ có hàm lượng chất xơ cao, có thể trương phòng thành một loại gel mềm, mịn khi tiếp xúc với nước. Nó còn được sử dụng trong bào chế thuốc nhỏ mắt và có tác dụng dưỡng ẩm. Chiết xuất thường được ly trích từ lá và hoa của cây cẩm quỳ (loại màu xanh, lùn hoặc cao) mặc dù vẫn có thể chiết xuất từ một số cây khác cùng họ cẩm quỳ như xạ hương.
Malpighia glabra fruit extract
(Chiết xuất sơ ri) xem acerola extract.
Malt extract (malt)
(Chiết xuất mạch nha) có khả năng kích thích tuần hoàn bên dưới da do có nấm men. Nó là một thành phần bổ duỡng tạo cảm giác thoải mái trên làn da và giúp bảo vệ da. Chiết xuất mạch nha được sử dụng trong mặt nạ và lotion nhằm cung cấp dưỡng chất và làm mới kết cấu da. Loại syrup tối màu này có thể được chưng cất từ dịch lúa mạch nảy mầm, bốc hơi một phần.
Maltodextrin
Một polysaccharide có trong bắp, khoai tây, gạo. Chất này dễ thấm vào da và cân bằng làn da. Nó có thể hoạt động như một chất nhũ hóa ổn định và/hoặc tạo lớp phim cho sản phẩm. Maltodextrin được kết hợp trong nhiều loại mỹ phẩm bao gồm phấn trang điểm, kem, lotion, gel và xà phòng.
Malva
Chất làm mềm và dưỡng ẩm truyền thống. Malva là một thành viên trong họ Cẩm quỳ. Xem mallow extract.
Mandarin extract
(Chiết xuất vỏ quýt) có đặc tính tương tự như chiết xuất từ cam, Xem chiết xuất từ cam.
Mandarin oil
(Tinh dầu quýt) đặc tính thực vật của nó rất giống với dầu cam, nổi tiếng bởi tác dụng an thần và chống co thắt.
Manganese
Một oligo element, đóng vai trò quan trọng trong tổng hợp collagen và giữ ẩm cho làn da. Bằng sáng chế đã được cấp cho sản phẩm điều trị mụn, cháy nắng chứa mangan, kẽm và đồng, Nó cũng được sử dụng như một chất tạo màu, tạo cho sản phẩm một màu tím.
Manganese aspartate
Thành phần cân bằng làn da, sản phẩm kết hợp giữa acid L-aspartic và muối mangan.
Manganese gluconate
Thành phần cân bằng da được sử dụng để cải thiện hoặc duy trì kết cấu và cảm giác thoải mái cho làn da.
Mango
(Xoài) thu được từ loài Mangifera indica, có nhiều tác dụng khác nhau như chống oxy hóa, làm mềm và mượt da nhờ vào các enzym trong quả. Khi chỉ liệt kế đơn giản là xoài, khó mà xác định được bộ phận nào của loại cây này được sử dụng, điều này làm hạn chế những hiểu biết về lý do tại sao xoài được sử dụng trong các công thức mỹ phẩm. Trong khi xoài thường được nhắc tới với tác dụng làm săn se làn da, nhưng chiết xuất từ quả và lá của loại cây này lại có tác dụng cân bằng da. Hạt xoài có tính mài mòn nên được sử dụng trong tẩy tế bào chết, còn dầu hạt xoài được dùng để làm mềm da. Chính vì vậy mà việc xác định nguồn gốc quyết định tính chất của các thành phần từ xoài trong các công thức mỹ phẩm.
Mango butter
(Bơ xoài) chất làm mềm, dưỡng ẩm và kháng viêm. Nó cũng thúc đẩy quá trình trẻ hóa các tế bào. Bơ xoài được chứng minh có khả năng bảo vệ da chống lại tia UV và phóng thích acid salicylic. Các thành phần bao gồm tocopherol, phytosterol, olein và các acid béo (acid stearic và oleic). Bơ xoài rất ổn định dù tiếp xúc với oxy và có thể thay thế các chất làm mềm từ parafin. Các nghiên cứu đã xác định sự yêu thích của người tiêu dùng nói chung đối với các loại kem có chứa bơ xoài cao hơn các loại bơ khác như từ quả bơ, dầu hat mg. Bơ xoài thu được từ nhân hạt xoài, được dùng trong các sản phẩm chăm sóc da, chống nắng dưỡng tóc và dầu gội đầu.
Mannuronate methylsilanol
Xemnatrimannuronate methylsilanol.
Margosa oil
(Dầu sầu đâu) còn được gọi là dầu neem, có tác dụng làm lành vết thương bởi tính chất kháng khuẩn và điều hòa tiết bã nhờn trên da.
Marigoldextract
(Chiết xuất cúc vạn thọ) thu được từ loài Calendula officinalis, có tác dụng chống nhiễm trùng, làm lành vết thương và làm dịu da. Theo truyền thống, chiết xuất cúc vạn thọ được sử dụng để làm lành các vết ban đỏ, làm sạch các vết thương, chống nắng và làm dịu các vết bỏng với khả năng làm mềm và dưỡng ẩm. Chiết xuất cúc vạn thọ chứa flavonoid, acid oleanoic, glycoside.
Marine plasma extract
Có thể giúp hỗ trợ cấu trúc của mô liên kết. Chiết xuất này được coi là chữa lành vết thương do hàm lượng cao iod của nó trong thành phần tự nhiên là algal peptide và polysaccharide, Chiết xuất cũng cho sản phẩm linh hoạt và dịu nhẹ hơn khi dùng trên da. Chiết xuất chứa huyết tương (một phần chất lông ở khoảng gian bào của mô sống), vitamin, polysaccharide, khoáng chất. Các chất khoáng nổi bật như canxi, sắt, magie, kali, natri và silic, vitamin A, vitamin B hòa tan trong nước, vitamin C, Pantothenic và niacinamide. Chiết xuất huyết tương biển là tên thương mại của hỗn hợp từ tảo nâu và các động vật biển. Dịch chiết này thu được từ chất lỏng trong khối tế bào của các sinh vật biển. Chưa có báo cáo gây kích ứng da.
Marine seaweed extract
Xem chiết xuất tảo biển (algea extract, seaweed extract).
Marine sediments
Tên gọi của tất cả các hợp chất từ biển không dc định được. Xem chiết xuất tảo biển, chiết xuất huyết tương biển.
Marjoram
(Kinh giới) thu được từ loài Origatum vulgare, được xem như thành phần cung cấp dưỡng chất và kháng nấm. Mặc dù có nhiều loại kinh giới, kinh giới ngọt và kinh giới dại thường được sử dụng nhiều nhất trong mỹ phẩm. Xem marjoram oil.
Marjoram oil
(Dầu kinh giới) đặc tính dược liệu bao gồm chống Co thắt, làm dịu, an thần, được chỉ định cho da nhạy cảm và kích ứng, Tinh dầu thu được bằng cách chưng cất, có thể gây đỏ da hoặc ngứa.
Marrubium extract
(Chiết xuất bạc hà đẳng) thu được từ loài Marrubiun Vulgare L, Có khả năng làm dịu và chống kích ứng da. Nó là một thành phần hữu hiệu dành cho các làn da kích ứng và chăm sóc da sau tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Cách sử dụng thêm vào pha nước của công thức bào chế (các loại kem, lotion, gel,v.v…) Hoặc thêm vào Ở bước cuối cùng của quy trình bào chế. Nồng độ thường dùng từ 1-3%. Có thể được xử lý trong điều kiện nhiệt độ ấm (60°C/ 140°F) hoặc lạnh và thường được kết hợp vào sau khi dạng bào chế đã hoàn chỉnh. Ôn định trong khoảng ph từ 4,0-7,0. Chỉ sử dụng ngoài da.
Marshmallow extract
(Chiết xuất thục quỳ) thu được từ loài Althea officinalis, chất làm mềm, mịn da. Có thể được dùng với tác dụng giảm đau, đặc biệt là do bỏng, bỏng nắng hoặc trầy da. Y học cổ truyền dùng chiết xuất này như một chất làm dịu, chống ngứa trong điều trị các bệnh da liễu. Y học dân gian cho thấy nó được sử dụng cho da khô, da khô tróc vảy, bỏng, sưng.
Marshmallow root extract
(Chiết xuất rễ thục quỳ) dịu da, giảm viêm.
Marula seed oil
(Dầu hạt marula) thu được từ loài Sclerocarya birrea, là chất làm mềm, giữ ẩm. Thành phần chính acid oleic, linoleic, alpha-linoleic, palmitic, stearic và acid arachidonic.
Mastic gum
(Nhũ hương) thu được từ loài Pistacia lentiscus, chất tạo màng và mùi. Được sử dụng để làm chất kết dính. Loại dầu này có thể kháng khuẩn và kháng nấm tốt. Nhựa thu được từ thân cây nhỏ trồng tại Địa Trung Hải.
Matricaria extract
(Cúc La Mã) dịch chiết từ nụ hoa của loài Matricaria chamortilla. Xem thêm chamomile.
Matrimony vine
(Câu kỷ tử) thu được từ loài Lycium barbarum, chất làm săn se, cân bằng da, chống oxy hóa, bổ sung chất dinh dưỡng và kháng khuẩn. Thành phần còn có vitamin A, C, E và các acid béo thiết yếu. Trong công thức mỹ phẩm, chiết xuất từ quả tươi và dầu hat đều được sử dụng. Còn được gọi là goji berry, wolf berry.
Mauritia flexuosa fruit oil
Xem dầu buriti pulp (buriti pulp oil).
Meadowfoam oil
(Dầu hạt meadowfoam) thu được từ loài Laminanthes alba, chất làm mềm. Khi kết hợp với bơ, hạt mỡ sẽ tạo thành hỗn hợp làm mềm và có tác dụng nhũ hóa, có thể thay thế lanolin. Loại dầu này nhẹ và bão hòa trước các tác nhân oxy hóa. Nó rất được chú ý trong bào chế mỹ phẩm bởi tính chất nhanh khô và thấm nhanh vào trong da. Dầu được chiết xuất từ hạt meadowfoam chứa 20 – 30% dầu theo trọng lượng. Chúng có thể được sử dụng trong dầu massage, lotion, kem dưỡng, kem chống nắng và các sản phẩm cạo râu.
Meadowsweet extract
(Chiết xuất cây râu dê) thu được từ loài Filipendula ulmaria, có tác dụng chống gốc tự do mạnh cũng như tạo mùi thơm, làm săn se, giảm đau và kháng viêm. Tác dụng chống gốc tự do là từ flavonoid và tannin, kháng viêm và giảm đau là do các dẫn xuất từ acid salicylic tạo nên, acid gallic cũng là một thành phần trong dịch chiết. Từ “aspirin” là tiếng Latin bắt nguồn từ loại cây này có nghĩa là một chất kết hợp acetyl và spirin từ Spireae. Meadowsweet là một loại cây trồng lâu năm phát triển tốt ở rìa các Con sông, rãnh các đồng cỏ và rừng ẩm ướt.
Medlar
(Cây sơn trà) thu được từ loài Mespilus sp., một loại cây có quả vừa giống quả lê, vừa giống quả táo gai, Thành phần bao 80m vitamin A, B, C. Được dùng trong các sản phẩm chống lão hóa.
Melanin
Loại melanin hòa tan trong nước, được thêm vào sản Phầm như một chất chống gốc tự do. Melanin có thể được chiết xuất tự nhiên từ mực của loài mục hoặc từ quá trình tổng hợp. Các nghiên cứu cho thấy khi dùng melanin làm kem chống nắng, tạo cho sự bảo vệ da trước tia UV tốt hơn và với nồng độ thấp hơn so với các chất chống nắng khác. Tính an toàn của nó cũng được chứng minh, ngoài ra cũng không quan sát thấy chất này xâm nhập vào da người.
Melatonin
Dẫn xuất tryptophan, hormon được sản xuất tự nhiên bởi tuyến tùng ở bò. Có khả năng chống oxy hóa, chống lão hóa và kháng viêm.
Melhydran
Tăng khả năng giữ ẩm của da. Đây là tên thương mại của một chiết xuất tinh khiết và nồng độ cao của mật ong Provence hút từ các hoa húng tây, oải hương, hương thảo. Các nhà cung cấp khuyên nên dùng nó để giữ ẩm, tắm, sau khi cạo râu và chống nắng. Chất này cũng có thể được tổng hợp công nghiệp.
Melilot
(Nhãn hương) tên khoa học Melilotus officinalis, chất làm mềm, kháng khuẩn, làm dịu và kháng virus. Y học cổ truyền dùng để điều trị giãn mao mạch dưới da. Coumarin là thành phần quan trọng nhất của melilot. Các hợp chất liên quan là acid hydrocoumaric (melilotic), acid orthocoumaric và melilotic anhydride (lactone) là một loại dầu thơm. Toàn bộ cây được dùng với mục đích làm dược liệu.
Melissa
(Tía tô đất) thu được từ loài Melissa officinalis, xem chiết xuất Balm mint (balm mint extract).
Melissa oil
(Dầu tía tô đất) xem dầu balm mint (Balm mint oil).
Menhaden oil
(Cá mòi dầu) chứa các acid béo thiết yếu cho quá trình trao đổi chất của một làn da khỏe mạnh.
Menthol
Dạng tinh thể màu trắng, có mùi thơm mát của bạc hà, hòa tan trong cồn và dung môi thân dầu. Được sản xuất từ tinh dầu bạc hà Mentha aroensis bằng cách làm lạnh nhanh tinh dầu thu được hoặc hydrate hóa thymol. Tinh thể có hình dạng nhất định, thuôn dài, tương tự như tinh thể đá. Có tác dụng kháng khuẩn, làm mát, làm tươi mới, kích thích tuần hoàn máu và tạo cảm giác mát mẻ dễ chịu trên da. Chất này không gây độc ở nồng độ thấp nhưng ở nồng độ cao có thể gây kích ứng da, niêm mạc và mắt. Nồng độ sử dụng từ 0,2 – 10% tùy thuộc vào loại sản phẩm. Trong quá trình sản xuất được thêm vào pha dầu hoặc giai đoạn làm lạnh cream. Menthol được đăng ký dưới dạng hoạt chất OTC, công dụng bảo vệ da với FDA. Điều này có nghĩa là nếu sản phẩm có chứa menthol hành trên thị trường thì menthol phải được liệt kê như thành phần hoạt chất trên nhãn. Tuy nhiên nếu không công bố công dụng bảo vệ da trên nhãn thì có thể xem xét không cần liệt kê.
Menthol methyl lactate
Làm mát, cũng được dùng như một loại mùi thơm.
Menthone glycerin acetal
Được thêm vào nước hoa và để lại trên da cảm giác mát lạnh, sảng khoái. Là một dẫn xuất của menthol có thể chiết xuất tự nhiên hoặc tổng hợp.
Menthoxypropanediol
Được sử dụng như một chất che giấu mùi và giúp da có cảm giác tươi mát. Là một dẫn xuất tổng hợp của menthol.
Menthyl anthranilate
Chất chống nắng dạng lỏng duy nhất được FDA công nhận là có khả năng hấp thu UVA. Được dùng ở nồng độ 3,5 -5%. Là một thành phần khá ổn định và có thể kết hợp với các chất chống nắng hóa học khác để tăng SPF.
Menthyl lactate
Thành phần của nước hoa, là ester của menthol và acid lactic.
Mercaptopyridine
Còn có tên khác là natri pyrithione. Thường được dùng với vai trò chất bảo quản.
Mercurialis perennis extract
(Chiết xuất đại kích) được sử dụng để bổ sung dưỡng chất cho da. Một số nhà sản xuất cho thấy chúng Có tác dụng chữa lành vết thương, tăng cường hiệu quả điều trị trên những làn da dễ nảy sinh vấn đề. Thành phần chứa methylamin, saponin và một loại dầu dễ bay hơi.
Mercurials
Một chất bảo quản có khả năng gây kích ứng cao, đặc biệt là trong các sản phẩm lưu giữ lâu trên da. Được sử dụng vì một lượng nhỏ như một chất bảo quản trong một số chế phẩm đang điểm mắt để ngăn chặn sự gia tăng của vi khuẩn.
Methanione
Có thể được dùng làm chất bảo quản trong các chất làm mềm. Đây là một chất tổng hợp dựa trên tính chất của vitamin K. Được sử dụng trong y khoa để ngăn ngừa đông máu, thường được bán như một thuốc bổ sung, không dùng trong chăm sóc da.
Methicone
Loại silicon được sử dụng chủ yếu trong công thức của các loại bột mỹ phẩm. Methicone cũng được tìm thấy ở các công thức mỹ phẩm với mục đích làm giảm sự mất nước xuyên biểu bì.
Methionin
Xem methionine.
Methionine
Làm chậm và điều tiết sự tiết nhờn của tuyến bã. Methionin cũng được dùng như một chất tạo thể chất cho kem. Nó có chứa các acid amin thiết yếu được tìm thấy trong một số protein cũng như qua quá trình lên men.
Methoxy PEG-22 dodecyl glycol copolymer
Chất nhũ hóa nước trong dầu hiệu quả nhờ khả năng liên kết với nước cao. Thành phần này có khả năng tương thích với các thành phần chăm sóc da khác, tạo điều kiện cho sự kết hợp của nó vào các loại mỹ phẩm khác nhau.
4-methoxybenzoic acid
Xem anisic acid (acid p-anisic).
3-methoxypropane-1,2-diol
Tạo cảm giác mát mẻ khi sử dụng trong mặt nạ.
Methoxy propyl gluconamide
Dẫn xuất của alpha hydroxy acid, được dùng như một chất dưỡng ẩm và làm mềm, tính acid yếu của nó giúp nó nhanh khô trên da, điều mà các AHA kháckhông có được
Methyl dihydroxybenzoate
Xem methyl gentisate.
Methyl gentisate
Còn được biết với tên methylhydroxybenzoate. Nó là một thành phần làm sáng da với cơ chế ức chế khả năng tổng hợp melanin của tyrosinase. Có thể chiết xuất tự nhiên từ rễ gentian. Xem gentian.
Methyl gluceth-10
Dẫn chất tự nhiên của glucose được tạo thành từ phản ứng hình thành ether giữa polyethylene glycol và methyl glucose. Do đặc tính giữ nước, methyl gluceth-10 tạo cảm giác mềm mại cho các sản phẩm chăm sóc da và tóc. Methyl gluceth-10 có màu vàng nhạt, thể chất lỏng. Thành phần này là chất giữ ẩm, làm mềm và chất bảo quản. Tăng cường độ dàn trải cho sản phẩm và giúp chống mất nước xuyên biểu bì cho da. Có thể làm giảm kích ứng da đáng kể khi tiếp xúc với các anionic hay chất diện hoạt lưỡng tính. Cách sử dụng được thêm vào pha dầu. Nồng độ sử dụng là 2 – 15%, Bảo quản trong chai kín ở nơi thoáng mát và khô ráo. Chỉ dùng ngoài.
Methyl gluceth-20
Chất giữ ẩm và cân bằng da.
Methylglucose isostearate
Chất nhũ hóa với hiệu quả dưỡng ẩm cao
Methyl glucose sesquistearate
Chất nhũ hóa sucrose.
Methyl hydroxy stearate
Chất làm mềm, được dùng trong các công thức dưỡng ẩm. Là ester của methyl alcohol và hydroxy stearic acid.
Methyl paraben
Chất bảo quản được sử dụng nhiều nhất vì nguy cơ kích ứng thấp. Một trong những chất bảo quản lâu đời nhất được dùng để kháng khuẩn và nấm mốc. Không gây dị ứng.
Methylbenzylidene camphor
Còn được biết với tên gọi 4-methylbenzylidene camphor. Một chất lọc và hấp thu tia UVA, không gây dị ứng do ánh sáng.
Methylchloroisothiazolinone
Chất cân bằng da với các tính chất hút ẩm, giúp giữ ẩm làn da.
Methylisothiazolinone
Chất bảo quản, xem MI/MCI.
Methylsilanol hydroxyproline aspartate
Dẫn chất của silicon có tác dụng nuôi dưỡng làn da, tạo điều kiện tái tạo, làm mới và chữa lành cho da. Thành phần được tích hợp trong các công thức chống lão hóa da, tạo đường nét cho mắt, làm săn chắc và chống rạn nứt da. Được tổng hợp để sử dụng cho mục đích sản xuất.
Methylsilanol mannuronate
Có hoạt tính dưỡng ẩm cho lớp sừng, tăng độ đàn hồi cho da, giảm thiểu tình trạng cellulite.
Mica
Mica thiên nhiên (không lấp lánh) từ khoáng Muscovite mica (kali nhôm silicat), trong mờ và không màu (không được phủ utan dioxit và sắt oxit), kích thước hạt < 20 micron, là dạng bột màu Xàm trắng chảy tự do, không tan trong nước nhưng có thể phối hợp với nước. Giúp cải thiện thể chất và màu sắc cho các công thức bào chế, tạo hiệu ứng lấp lánh cho phấn trang điểm. Mica gồm một nhóm chất có nguồn gốc từ khoáng chất silicat, có đặc điểm vật lý giống nhau nhưng thành phần hóa học thay đổi. Tăng tính trượt và hỗ trợ bám dính, đóng vai trò như một chất độn trong nhũ tương, giảm độ nhờn của các công thức chứa dầu, có thể thay thế talc trong vai trò chất làm đầy, và có thuộc tính chống đóng bánh. Được thêm trực tiếp vào công thức, nồng độ sử dụng thường là 10 – 40% khi làm chất độn, 3 – 6% khi sử dụng để giảm độ nhờn của các sản phẩm có chứa dầu.
Michelia alba leaf oil
(Dầu lá ngọc lan trắng) thường được sử dụng nhờ đặc tính che lấp mùi khó chịu và mùi thơm tự nhiên. Được chiết xuất từ lá cây Michelia alba, một loài cây thuộc họ Mộc lan (Magnoliaceae).
Microcrystalline cellulose
Tạo độ trơn và mềm cho sản phẩm, đóng vai trò như một chất kết dính. Sợi cellulose được phân lập từ những tinh thể keo. Xem thêm cellulose.
Microcrystalline wax
Sáp vô cơ bao gồm các hydrocarbon có cấu trúc như các tinh thể mịn. Được sản xuất từ petrolatum khử dầu, như là một phần của quá trình tinh chế dầu, chứa các yếu tố dinh dưỡng vi lượng. Tan trong cồn ấm, dầu và các sáp đã đun chảy khác. Sáp microcrystalline có khả năng kết hợp với dầu và dung môi. Các tinh thể đảm bảo độ bền cao và tính đồng nhất, đảm bảo tính đồng nhất màu trong các mỹ phẩm có màu, tương thích với tất cả các loại dầu và sáp. Cách sử dụng thêm vào pha dầu đã đun nóng của công thức, nồng độ thường dùng là 1 – 20% tùy thuộc vào sản phẩm và độ nhớt mong muốn. Chỉ sử dụng ngoài da.
Milfoil extract
(Chiết xuất vạn diệp) thu được từ loài Achillea millefolium, có đặc tính kháng sinh và chống nhiễm trùng tự nhiên. Xem thêm chiết xuất yarrow.
Milk lipid(s)
Làm mềm và dinh dưỡng cho da.
Milk protein
Tạo cảm giác mềm mại cho da. Protein sữa chứa nhiều casein, được hấp thu tốt qua da và tạo cảm giác da sáng mịn. Khả năng giữ nước 13%. Protein sữa được chiết xuất từ sữa. Khi được thủy phân, protein sữa chuyển thành cấu trúc đơn vị nhỏ hơn gồm protein sữa thủy phân, amino acid, casein amino acid, silydiamnin và silychristin.
Milk thistle
(Cây kế sữa) thu được từ loài Cardus marianus hoặc Silybum marianum, có tác dụng làm lành vết thương và trung hòa gốc tự do. Thường được sử dụng trong các dung dịch cân bằng da, sản phẩm chăm sóc da sau khi cạo râu. Thành phần hoạt chất bao gồm tinh dầu, acid béo không bão hòa, polyaceton, flavonoid nhóm silymarin.
Milkweed
(Cây bông tai) thu được từ loài Asclepias suriaca được sử dụng trong y học cổ truyền để điều trị làm lành vết thương, hỗ trợ điều trị mụn và các dạng rối loạn da gây lở loét bề mặt khác. Thành phần bao gồm tannin, dextrose (đường), acid béo như acid oleic, acid linoleic, và acid linolenic.
Millepertois oil
(Dầu cây ban âu) thu được từ loài Hypericum perforatum, có tác dụng làm dịu và kháng viêm, được sử dụng trong các sản phẩm điều trị da cháy nắng, bỏng, bầm.
Mimosa bark extract
(Chiết xuất mimosa) xem Mimosa tenuiflora.
Mimosa essence
Thành phần tạo mùi thơm, có hoạt tính kháng viêm, săn se niêm mạc. Thành phần có thể gây kích ứng da. Xem Mimosa tenuiflora:
Mimosa tenuiflora
(Cây mimosa) có tác dụng tái tạo lớp niêm mạc, kháng khuẩn, bảo vệ da, ngăn mất nước. Được ứng dụng trong các sản phẩm dành cho trẻ em, chăm sóc da sau khi tiếp xúc với ánh nắng, kem bảo vệ da. Thành phần nổi bật gồm Bioflavonoid, tannin, và nguyên tố vi lượng kẽm, cần thiết cho hoạt động tổng hợp DNA và dinh dưỡng cho tế bào. Sắt cần thiết cho sự vận chuyển oxy và trao đổi chất nội bào. Magne có vai trò bảo vệ. Đồng có hoạt tính kháng viêm. Mangan kích thích trao đổi chất tế bào. Mimosa tenuiflora thuộc họ cây keo, bộ phận sử dụng là vỏ cây. Có thể gây kích ứng.
Mineral oil
(Dầu khoáng) còn được gọi là petrolatum lỏng, parafin lỏng, dầu parafin. Dầu khoáng có bản chất là các hydrocarbon bão hòa, sản phẩm phụ của quá trình chuyển đổi dầu mỏ thành xăng trong chưng cất dầu mỏ. Việc sử dụng petrolatum bắt đầu vào năm 1872 bởi Robert A.Chessbroughu. Không lâu sau đó, người ta sử dụng nó trong mỹ phẩm và là một trong những loại dầu được sử dụng thường xuyên nhất trong các công thức chăm sóc da. Nghiên cứu hồi cứu những năm gần đây cho thấy, vào những năm 1989, nhũ tương từ dầu khoáng hiệu quả hơn nhũ tương acid linoleic trong ngăn ngừa sự mất nước qua da khi nghiên cứu trên người tình nguyện sau tiếp xúc với natri lauryl sulfate. Cùng với petrolatum, lanolin và silicon. Dầu khoáng là một trong những thành phần được quan tâm nhất trong các sản phẩm chăm sóc da. Nó là một thành phần phổ biến trong các chất dưỡng ẩm, cream và các loại lotion cho trẻ em. Dầu khoáng tinh chế gồm hai loại hydrocarbon parafinic (là các chuỗi alkan phân nhánh) và naphthenic (là các alkan có chứa một hoặc nhiều cấu trúc vòng bão hòa). Tỷ lệ parafinic, naphthenic và trọng lượng phân tử tương ứng của chúng xác định các đặc tính vật lý của dầu thành phẩm. Dầu khoáng được phân loại theo độ nhớt của chúng. Dầu khoáng “nhẹ” có độ nhớt thấp. Dầu khoáng “nặng” có độ nhớt cao. Dầu khoáng được biết đến có đặc tính bao phủ mạnh, có thể tạo thành một rào cản ngăn chặn sự đi qua của các phân tử khác nhờ vào các chuỗi alkyl, hình thành nên hàng rào kín. So với dầu khoáng nặng, dầu khoáng nhẹ chứa nhiều phân tử vong hơn (bão hòa) ngăn cản sự gắn kết trên rào chắn da. Do đó, dầu khoáng nặng tốt hơn so với dầu khoáng nhẹ. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh đặc tính khóa ẩm và làm giảm mất nước qua da của thành phần này. Một lý do khiến dầu khoáng bao phủ tốt là nó được hấp thụ kém vào da, có tính ổn định cao. Đây là một trong những điểm nổi bật một loại dầu bao phủ khóa ẩm này. Ngược lại, khi dầu khoáng được phân tán trong nước, chẳng hạn khi được sử dụng như dầu tắm, nó được hấp thu tốt hơn vào da so với dầu thực vật. Khả năng hấp thụ này khác nhau tùy thuộc vào nồng độ dầu và nhiệt độ nước tắm. Độ nhớt của dầu khoáng cũng ảnh hưởng đến khả năng bao phủ nó. Bởi vì nó có nguồn gốc từ hóa dầu, đã có một số quan điểm trái chiều liên quan đến dầu khoáng. Dầu khoáng được sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm là loại dầu đã được tinh chế, loại dầu khoáng trong công nghiệp có thể chứa benzen (một chất gây ung thư). Trong thực 8 một nghiên cứu dịch tễ học vào năm 1997 cho thấy mối quan hệ giữa dầu khoáng và ung thư, nhưng loại đầu trong nghiên cứu này là đầu khoáng công nghiệp. Dầu khoáng dùng trong mỹ phẩm chưa có báo cáo nào cho thấy sự tương quan với nguy cơ gây ung thư. Dầu thoáng ban đầu cũng đã được cho là gây tắc lỗ chân lông và gây mụn trứng cá do nhiều yếu tố ảnh hưởng như độ nhớt, tạp chất trong dầu khoáng, sự tương hợp với các thành phần khác trong công thức. Một số nghiên cứu cũng nhận thấy dầu khoáng làm cho da trở nên nhạy cảm hơn khi tiếp xúc với tia cực tím (UV).
Mineral pigments
Có tác dụng bảo vệ da dưới bức xạ UV. Màu khoảng có liên quan đến titan oxit, được sử dụng trong các sản phẩm chống nắng, trang điểm, kem dưỡng ẩm ban ngày để tăng hiệu quả chống nắng cho sản phẩm.
Mink oil
(Dầu chồn) chất dưỡng ẩm dịu nhẹ và hiệu quả, có khả năng làm mềm da tốt. Có tính bít tắc nhẹ nhưng hỗ trợ tác dụng dinh dưỡng cho da. Được sản xuất từ mô mỡ dưới da của chồn.
Mint oil
(Dầu bạc hà) thu được từ loài Mentha sp., có tác dụng dinh dưỡng, làm mát, kích thích tái tạo da, kháng khuẩn và tạo cảm giác thư giãn cho da. Dầu bạc hà được sử dụng từ lâu đời với mục đích làm dịu và chống ngứa trong các bệnh lý da liễu hoặc các trường hợp trầy xước, côn trùng cắn. Dầu bạc hà còn được dùng tạo mùi hương. Có hơn 20 loài bạc hà trên khắp thế giới bao gồm bạc hà cay (peppermint), bạc hà lùn (spearmint), 2 loài được sử dụng nhiều nhất trong mỹ phẩm. Thành phần này đóng vai trò như chất “d Sạch, làm thông thoáng, được chỉ định trong các tình trạng Viêm da và mụn. Dầu bạc hà được điều chế bằng phương pháp chưng cất.
Mireth-3 myristate
Chất làm mềm và dưỡng da.
Mistletoeextract
(Chiết xuất tầm gửi) thu được từ loài Phoradendron Descens hoặc Viscut album, có tác dụng chống co thắt, chữa lành, làm dịu. Cây tầm gửi là loại cây thường xanh, cây ký sinh, phát triển trên nhánh của các loài cây khác tạo thành các bụi rậm lớn với đường kính từ 0,5 – 1,5m. Chiết xuất thu được từ quả cây.
Mitracarpus
Loài cây thuộc họ Thiên thảo, có tác dụng cải thiện. Tổng thể sắc diện làn da và làm trắng da. Các loài phổ biến nhất là M. Scaber zucc, M. Villosus, và M. Certicillatus. Dịch chiết thu được từ phương pháp tẩm ướt truyền thống. Các thành phần hoạt tính bao gồm flavonoid, phenolic, và dẫn chất của hydroquinon.
Monoammonium glycyrrhizinate
Xem Glycyrrhizinate.
Monomethylsilanetril lactate
Dẫn chất của silicon và alpha hydroxy acid.
Monosodium n-cocoylglutamate
Chất diện hoạt.
Montmorillonite
Được sử dụng như một chất mài mòn trong quy trình tẩy tế bào chết và yếu tố tạo khối trong bào chế mặt nạ. Thành phần còn được sử dụng để tăng độ nhớt, ổn định hệ nhũ tượng, khử mùi. Montmorillonite là một phức chất silicat, hay còn gọi là sáp khoáng (mineral clay) là thành phần chính của khoáng bentonite và Fuller.
Moringa pterygosperma extract
(Chiết xuất chùm ngây) tác dụng cải thiện đặc tính tổng thể làn da. Dầu từ hạt có tác dụng làm mềm, cải thiện độ đàn hồi của da.
Morus alba
(Dầu tắm trắng) xem mulberry extract.
Mucopolysaccharides
Có tác dụng giữ ẩm tốt, giảm thiểu tình trạng mất nước xuyên biểu bì. Các nghiên cứu chỉ ra rằng mucopolysaccharid có khả năng giảm mất nước và tăng cường khả năng ngậm nước của da, tăng cường trương lực và độ đàn hồi của da. Mucopolysaccharid thường được ứng dụng trong các sản phẩm dưỡng da, lắp đây khoảng trống sinh học giữa sợi collagen và elastin, tăng cường độ bôi trơn và độ ẩm. Xem thêm glycosaminoglycan.
Mucoprotein (soluble)
Xem protein.
Mucus of quince
Xem quince.
Mud
Hỗn hợp sệt tạo nên giữa bột và chất lỏng. Thường được sử dụng dưới dạng còn ẩm ướt và để lưu trên da đến trạng thái khô. Nếu hỗn hợp có chứa thêm thành phần hoạt tính, sẽ được tương tác với da. Nhưng bản chất của hỗn hợp bột và hoạt chất phải có độ tương thích nhất định để phát huy tác dụng tối ưu. Tác dụng bít tắc của mặt nạ trong thời gian lưu trên da hỗ trợ tính thấm của các loại mỹ phẩm được thoa lên da trước đó.
Mugwort
(Ngải cứu) thu được từ loài Artemisia vulgaris, cải thiện cảm giác và sắc diện da, tạo mùi thơm. Thành phần bao gồm tinh đầu, cineole, linalool, thujone, glycosides, insulin, và tannin. Xem thêm Wormwood.
Mulberry glycolic extract
Thành phần gây săn se.
Mulberry extract
(Chiết xuất dầu tằm) thuộc họ Moraceae có nguồn gốc từ Đông A, liên quan đến hoạt tính làm sáng da, bao gồm Morus alba, Morus australis, Morus Nigra, Morus notabilis và Morus papurifera. Dâu tằm là cây lâu năm, phát triển nhanh, hiện đang được trồng ở vùng khí hậu nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới. Y học Ayurvediccũng sử dụng loại thảo mộc này để điều trị thủy đậu, viêm dây thanh quản và các vết nứt da trong lòng bàn chân. Ở Trung Quốc lá, thân, rễ, quả và vỏ cây đều được sử dụng cho các lợi ích sức khỏe khác nhau với thân cây và lá được sử dụng để điều trị các chứng rối loạn về da, côn trùng cắn. Trong lĩnh vực mỹ phẩm, chiết xuất dầu tằm được chứng minh có khả năng ức chế tyrosinase và sự hình thành melanin ở tế bào sắc tố, với khả năng gây kích ứng da thấp hơn so với thành phần làm trắng da tổng hợp (hydroquinone). Thành phần hoạt tính chính của dâu tằm (M. Alba) la mulberroside F (moracin M-6,3′-di-o-B-D-glucopyranoside), ngoài ra còn có các hợp chất phenolic (gallic), flavonoid (quercetin) a các acid béo (acid linoleic và palmitic). Trong dâu tằm đen (M. “Hara) có chứa Mulberroside A và morachalcone A. Bên cạnh tác động làm giảm sắc tố, M. Migra và M. Alba còn có khả năng chống oxy hóa mạnh, mulberroside F đã biểu thị hoạt tính loại bỏ superoxide trong phân tử. Các nghiên cứu chứng minh rằng chiết xuất từ dâu thật sự hiệu quả trong việc điều trị tăng sắc tố, chống oxy hóa, kháng viêm, ngừa ung thư. Về tính an toàn, chiết xuất dâu tằm chưa ghi nhận tác dụng phụ bất lợi được biết đến khi sử dụng tại chỗ.
Mung bean extract
(Chiết xuất đậu xanh) tên khoa học Phaseolus aureus, có hoạt tính chống viêm, chống oxy hóa. Thành phần hoạt tính bao gồm Vitexin, isovitexin, cả hai đều thuộc nhóm flavonoid.
Musk rose oil
Tên gọi khác Rosa mot cata; Rosa moschata, Xem Rose hip oil.
Myristal myristate
Ester của alcohol myristyl và acid myristic. Xem thêm myristic acid, myristyl alcohol.
Myristic acid
Chất diện hoạt, tác nhân tẩy rửa. Khi kết hợp với kali, tạo xà phòng myristic có đặc tính tạo bọt tốt. Dạng acid béo hữu cơ này thường gặp trong dầu hạt nhục đậu khấu, dầu cây cần núi, dầu dừa, dầu mút, hầu hết các loại chất béo động vật,… Một số nguồn có trích dẫn thông tin thành phần này không gây kích ứng, nhưng có đặc tính tạo nhân mụn.
Myristyl ether propionate
Có tác dụng làm mềm và dinh dưỡng cho da, thường sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc da.
Myristyl alcohol
Chất làm mềm được sử dụng trong các sản phẩm dưỡng ẩm da tay, kem lạnh, lotion, tạo cảm giác mềm mại. Thành phần có thể gây kích ứng và gây mùi khó chịu.
Myristyl lactate
Chất làm mềm và dưỡng ẩm có độ phân bố tốt trên da, tạo cảm giác mịn màng, thoải mái. Nhiều nguồn tin cho thấy có đặc tính hình thành nhân mụn và khả năng gây dị ứng. Xem thêm lactic acid, myristyl alcohol.
Myristyl myristate
Ester của alcohol myristyl và acid myristic, có tác dụng làm mềm da, tăng tính thẩm của hoạt chất, tăng độ bao phủ mỹ phẩm trên da. Có dạng hình mảng hoặc hình thoi nhỏ, mùi chất béo. Nhiệt độ nóng chảy 38°C. Thành phần này có khả năng làm tăng thể tích kem và lotion, tạo thể chất mềm mại, nhưng để lại cảm giác khó chịu như thoa sáp lên da sau đó. Đóng vai trò tác nhân xà phòng hóa và tăng độ trơn của sản phẩm cạo râu. Chất điều hòa trong sản phẩm tạo kiểu tóc, chất làm mềm trong các sản phẩm chăm sóc da, sản phẩm trang điểm bên trong khoảng ph rộng. Thích hợp với chất diện hoạt anionic, cationic. Cách sử dụng phân bố đều trong pha dầu, hàm lượng sử dụng phổ biến trong khoảng 1- 10%.
Myristyl octanoate
Là một chất làm mềm và dưỡng ẩm nhẹ. Lưu ai trên bề mặt da, để lại cảm giác mềm mại.
Myrrh extract
(Chiết xuất một dược) thu được từ loài Commiphora Hurrah, có tác dụng khử trùng, chống nhiễm khuẩn, chống ngứa, làm sạch da, săn se, dinh dưỡng cho da. Chiết xuất còn có tác dụng ổn định thần kinh. Có tác dụng ổn định trong bào chế công thức. Chiết xuất thường được dùng trong các sản phẩm điều trị mụn, tạo mùi hương trong các công thức bào chế cổ truyền, được sử dụng bởi phụ nữ châu Âu từ thời cổ đại, bào chế các loại mặt nạ và các công thức mỹ phẩm. Dầu Myrrh được sản xuất bằng phương pháp chưng cất từ nhựa cây.
Myrtle oil
(Tinh dầu hương đào) có tác dụng sản se và kháng khuẩn, có tác dụng sinh học tương tự như loài bạch đàn. Được sử dụng như một chất tạo mùi hương. Chỉ định cho các loại da dầu, da mụn. Thành phần bao gồm Cineol, myrtenol, geraniol, linalool, camphene và borneol. Myrtle được sản xuất bằng phương pháp chưng cất từ hoa, lá, thân cây.