10-undecen-1-yl acetate
Chất tạo mùi citrus và trái cây tổng hợp.
1-undecanol
Chất lỏng không màu, có mùi citrus được dùng trong nước hoa và làm hương liệu. Xem undecylenic acid.
2, 3-undecadione
Chất tạo mùi bơ tổng hợp.
2 undecanol
Chất chống tạo bọt, cố định mùi hương cho nước hoa, chất hóa dẻo. Xem undecylenic acid.
2 undecanone
Hương liệu tổng hợp trong tự nhiên có ở đầu cửu lý hương và hoa bia. Được sử dụng để tạo mùi citrus, dừa, đào và pho mát.
9-undecanal
Chất tạo mùi chanh và trái cây tổng hợp.
Ubiquinone
Được biết đến với tên gọi coenzym q10, thành phần tự nhiên được tìm thấy trong tế bào, có khả năng chống oxy hóa tốt. Nó hoạt động như thành phần trung hòa các gốc tự do. Về mặt hóa học tương tự như vitamin e và k, được sử dụng trong y học để hỗ trợ chức năng cơ bắp trong các bệnh như đa xơ cứng và suy tim. Đang được thử nghiệm để điều trị bổ trợ cho bệnh ung thư vú ở đan mạch. Biotin là một ví dụ khác. Xem coenzyme q10.
Ucuuba oil
Được biết đến là dầu hạt virola selifera, chất làm mềm, dưỡng ẩm và chống nhiễm khuẩn. Dầu hạt giàu acid myristic, sử dụng phổ biến trong xà phòng, chất tẩy rửa, kem dưỡng da và các sản phẩm chăm sóc tóc.
Udder extract
Chiết xuất từ vú động vật, được dùng làm chất dưỡng ẩm..
Uikyo yu
(Tiểu hồi hương) thu được từ foeniculum vulgare hoặc illicium verum, được sử dụng như một thành phần của nước hoa hoặc chất dưỡng da.
Ulex europaeus
(Kim tước) chiết xuất một loài cây bụi gai, thường xanh với hoa màu vàng. Cung cấp protein có tác dụng dưỡng da và đang được nghiên cứu cho các đặc tính chữa lành vết thương. Xem furze extract.
Ulmus campestris
(Du châu âu) dùng để chữa chàm và chăm sóc sức khỏe răng miệng.
Ulmus davidiana root extract
(Chiết xuất rễ cây du nhật bản) được xem là chất chống viêm, giữ ẩm và giúp làm bền chức năng hàng rào bảo vệ của da. Thường được sử dụng trong các sản phẩm chống lão hóa và trị mụn.
Ulmus davidiana
Thành phần dưỡng da.
Ulmus fulva
Xem slippery elm bark.
Ultramarine blue
Chất phụ gia màu. Được sử dụng để tạo màu trong sản phẩm tạo bóng mắt (eye shadow), mascara, hoặc phấn nền.
Ultramarine green, pink, red, and violet
Phẩm màu được cho phép sử dụng ngoài da, kể cả vùng da quanh mắt.
Ultrasomes
Chiết xuất enzym có trong sữa được bao bọc bởi các liposome, có tác dụng làm tăng sản xuất melanin. Giúp sửa chữa thiệt hại cho dna gây ra bởi tia cực tím.
Ulva lactuca
Chất dưỡng da. Xem algae.
Umbilical extract
Chiết xuất của dây rốn động vật, có tác dụng dưỡng ẩm.
Uncaria gambir extract
Chất làm săn se và có tiềm năng chống oxy hóa. Dịch chiết này có thể dùng để tạo màu. Catechin và caffeic là 2 thành phần nổi bật trong dịch chiết. Xem catechu black.
Uncaria rhynchophylla extract
(Chiết xuất vuốt lá mỏ) đang được nghiên cứu các tác dụng an thần, chống co giật và hạ huyết áp. Có khả năng hỗ trợ tuần hoàn trên da.
Uncaria tomentosa extract
(Chiết xuất vuốt mèo) có khả năng chống viêm, chống oxy hóa, kháng khuẩn và tăng sức đề kháng. Thành phần chính gồm các alkaloid và tannin.
Undecanal
Chất tạo mùi tổng hợp, dùng để tạo mùi chanh, cam, hoa hồng, trái cây và mật ong.
Undecanoic acid
Chất kháng nấm dùng ngoài da. Xem undecylenic acid.
Undeceth-3
Thành phần dưỡng ẩm, nhũ hóa. Xem polyethylene glycol và undecylenic acid.
Undeceth-5
Dân xuất polyethylene glycol của undecyl alcohol, được dùng làm chất nhũ hóa. Xem polyethylene glycol.
Undeceth-7, -8, 49, -11
Chất giữ ẩm, nhũ hóa. Xem undecyl alcohol.
Undecyl alcohol
Chất tạo mùi chanh, cam, hoa hồng tổng hợp.
Undecylenamide dea
Chất kháng nấm.
Undecylenamide mea
Chất kháng nấm.
Undecylenic acid
Nguồn gốc từ acid ricinoleic, dạng bột tinh thể hoặc dạng lỏng, có mùi citrus. Được sử dụng với tác dụng kháng nấm, là hương liệu trong nước hoa, là chất bôi trơn trong mỹ phẩm. Có thể gây kích ứng da ở những người quá mẫn. Thuốc mỡ, kem và chất lỏng được sử dụng làm điều trị các tình trạng nhẹ hoặc dùng để dự phòng nhiễm nấm ở những vùng da ẩm ướt. Thường dùng trong các loại phấn có nền là tinh bột hơn nền là bột talc. Tránh hít phải và tiếp xúc với mắt hoặc niêm mạc. Không nên áp dụng trên da bị phồng rộp, thô ráp, rỉ nước hoặc các vết thương sâu. Bệnh nhân bị suy giảm tuần hoàn, bao gồm cả bệnh nhân tiểu đường, nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.
Undecylenoyl glycine
Chất làm sạch, dầu xả cho tóc.
Undecylenoyl hydrolyzed collagen
Chất dưỡng tóc và da.
Undecylenoylinulin
Chất làm mềm và chất nhũ hóa.
Undecylenoyl peg-5 paraben
Chất bảo quản.
Undecylenoyl wheat amino acids
Chất dưỡng tóc và dùng trong các loại sữa rửa mặt.
Undecylenoyl xanthan gum
Chất nhũ hóa và dưỡng tóc.
Undecylenyl alcohol
Chất lỏng không màu có mùi cam quýt, được sử dụng trong nước hoa. Nó dễ cháy nhưng có độc tính thấp.
Undecylic acid
Xem undecylenic acid.
Undecylpentadecanol
Được sử dụng như một chất dưỡng da.
Unipertan
Chất thuộc da được làm từ collagen, tyrosine và riboflavin, tất cả đều có nguồn gốc từ động vật. Nhưng cũng có một phiên bản hoàn toàn không lấy từ động vật là hợp chất suntanning.
Unsaponifiable olive oil
Dầu ô liu không xà phòng hóa. Xem olive oil.
Unsaponifiable rapeseed oil
Dầu cải không xà phòng hóa. Xem rapeseed oil.
Unsaponifiable shea butter
Bơ hạt mỡ không xà phòng hóa. Xem shea butter
Unsaponifiable soybean oil
Dầu đậu nành không xà phòng hóa. Xem see soybean oil.
Uracil
Chất dưỡng da. Nó được tìm thấy ở dạng kết hợp trong nhiều phân tử sinh học quan trọng, bao gồm rna và một số coenzym hoạt động trong quá trình chuyển hóa carbohydrate. Được sử dụng trong hóa trị ung thư.
Urea
(Urê) phân tử có cấu trúc hai nhóm nh liên kết với một nhóm chức carbonyl, thành phần của các yếu tố giữ ẩm tự nhiên (nmfs). Urê là một trong những chất dưỡng ẩm được sử dụng phổ biến nhất cùng với glycerin, sorbitol, natri hyaluronate, propylene glycol,… Urê lần đầu tiên được phát hiện ở châu âu bởi nhà hóa học người pháp hilaire rouelle năm 1773. Urê có mặt trong các loại cream dùng chăm sóc tay vào những năm 1940, 30 năm sau, urê với nồng độ 20% được biết mang lại hiệu quả trong điều trị vẩy nến. Các nghiên cứu lâm sàng nhận thấy urê hiệu quả trong giữ ẩm, dịu da, giảm mất nước xuyên biểu bì, hỗ trợ điều trị chứng da khô, tróc vảy và nứt nẻ. Một số nghiên cứu so sánh với dưỡng ẩm nhóm glycol về mức độ hydrat hóa lớp sừng cũng nhận thấy urê cho hiệu quả tốt hơn trên bệnh nhân đái tháo đường type 2. Trong bào chế, hydrocortisone, acid retinoic và các tác nhân khác đã được chứng minh giúp tăng cường hấp thu urê. Về tính an toàn, các trường hợ dị ứng tiếp xúc với các sản phẩm có chứa urê rất hiếm. Urê được coi là an toàn và không độc hại. Thành phần này chống chỉ định ở trẻ sơ sinh do nguy cơ hấp thu toàn thân.
Urea-d-glucuronic acid
Chất giữ ẩm. Xem glucuronic acid.
Urea formaldehyde resin
(Uffi) hỗn hợp của urê và aormaldehyde, là những loại nhựa màu đầu tiên được sản xuất. Những ảnh hưởng bất lợi của uffi gây tranh luận sôi nổi trong một thời gian dài. Những người tiếp xúc với uffi trong các tòa nhà cho thấy có triệu chứng khó thở, nhức đầu, nghẹt mũi, mắt bị kích ứng, ho, thường xuyên “cảm lạnh”, phát ban, mệt mỏi, đau họng và nôn mửa. Xem formaldehyde.
Urea peroxide
Khi được dùng trong các loại thuốc không bán theo toa, tên được quy định sử dụng cho thành phần này là carbamide peroxide. Một thành phần oxy hóa mạnh mẽ, nó được sử dụng để làm mềm sáp. Có thể được sử dụng như một tác nhân tẩy trắng răng nếu như các dữ liệu báo cáo an toàn được gửi, nồng độ giới hạn đến 3% và được dán nhãn để sử dụng không quá mười bốn ngày trừ khi sử dụng dưới sự giám sát của nha sĩ.
Urease
Enzym thủy phân urê với carbonat amoni.
Urethane
Chất được biết đến có khả năng gây ung thư cho một số loài động vật, vì vậy được xem như là một chất gây ung thư tiềm năng cho con người, tuy nhiên mức độ rủi ro đối với người vẫn chưa được biết đến. Mối quan tâm ở quốc gia này về urethane (còn được gọi là ethyl carbamate) bắt đầu vào tháng 11 năm 1985 với các báo cáo tin tức cho rằng các nhà chức trách canada đã phát hiện ra hóa chất này trong một số rượu vang và rượu mạnh chưng cất. Nó được sử dụng trong các sản phẩm dành cho tóc như một chất tạo màng bao phim và chất làm đặc.
Uric acid
Tinh thể trắng không mùi, không vị. Nó là thành phần của sản phẩm cuối cùng trong quá trình chuyển hóa nitơ của chim và bò sát có vảy. Nó có mặt với lượng nhỏ trong nước tiểu của con người. Được sử dụng làm chất dưỡng da. Xem allantoin.
Urocanic acid
(Acid 3-imidazol-4yl-acrylic) thành phần dưỡng da và có trong kem chống nắng. Được điều chế từ histidine. Cir nói rằng không có đủ dữ liệu để kết luận rằng thành phần này là “an toàn để sử dụng trong mỹ phẩm”. Kem chống nắng có chứa acid urocanic không nên được dùng nhằm giảm thiểu tốc độ cũng như khả năng nhạy cảm của ánh nắng mặt trời do sử dụng acid alpha-hydroxy (aha). Sự an toàn của thành phần này chưa được ghi nhận và chứng minh.
Ursolic acid
Có khả năng kháng khuẩn, kháng viêm tốt. Ngoài ra, acid ursolic còn được sử dụng như hương liệu hoặc chất che mùi.
Urtica urens
(Tầm ma gốc lạ) tên khoa học nettles stinging. Được sử dụng để điều trị vết cắn, vết đốt, bỏng, các bệnh liên quan đến kinh nguyệt, nổi mề đay, chàm, ngứa ngáy, tác dụng xấu, dị ứng khi ăn tôm cua, đau họng, thấp khớp, gút, sỏi, chóng mặt, tiết sữa.
Usnea barbata
Xem lichen extract.
Usnic acid
Hợp chất kháng khuẩn được tìm thấy trong địa y. Màu vàng nhạt, tan nhẹ trong nước.
Uva-ursi
Chất làm se được sử dụng để điều trị các vấn đề về bàng quang, người ta tin rằng cơ chế hoạt động của nó là do nồng độ sát trùng cao của arbutin. Chứa một hydroquinone tự nhiên, là loại đường phức tạp được sử dụng để giúp làm mờ các đốm tăng sắc tố trên da bằng cách can thiệp vào quá trình tổng hợp melanin. Các chất chiết xuất từ dầu thô của uva-ursi được cho là có một số đặc tính chống ung thư. Năm 1992, fda đã đề xuất một lệnh cấm trên uva-ursi trong các sản phẩm thuốc điều hòa kinh nguyệt đường uống vì nó không được chứng minh là an toàn và hiệu quả đối với các tuyên bố đã nêu.