Jasmine extract
(Chiết xuất hoa nhài) thu được từ loài Jasminum oficinale, tạo hương thơm. Có tác dụng dưỡng ẩm, làm mềm, dinh dưỡng cho da. Trong tự nhiên, có hơn 150 loài hoa nhài có tác dụng điều trị, được ứng dụng trong y khoa. Kích thích hoạt động nguyên bào sợi, thúc đẩy chu trình tế bào biểu bì. Hoa nhài có thể gây dị ứng như sưng phù. Dịch chiết hoa nhài thu được từ cả cây. Xem thêm Jasmine oil.
Jasmine oil
(Tinh dầu hoa nhài) tác dụng cấp ẩm, làm mềm dinh dưỡng, chữa lành cho da. Được chỉ định cho các loại da khô, viêm da tiếp xúc. Dầu hoa nhài không chứa các acid béo thiết yếu mà chứa các thành phần bay hơi được chiết xuất từ phương pháp enfleurage, một phương pháp tốn khá nhiều thời gian và có chi phí cao. Hoa tươi thu hoạch được rải đều lên khay dầu và được thay mới mỗi ngày bằng những lượng hoa tươi khác. Phần dầu được cạo ra từ khay thủy tinh, đun cho nóng chảy ở nhiệt độ thấp nhất có thể. Sau đó, đem đi tinh chế.
Job’s tears extract
(Chiết xuất ý dĩ) chất làm mềm, có tính kháng viêm, làm mát, làm dịu. Sử dụng trong điều trị mụn. Là một loại cây lá rộng có nguồn gốc từ Đông Nam Á.
Jojoba oil
(Dầu hạt jojoba) có nguồn gốc từ cây Simmottdsict chinensis hoặc Buxus chinensis, loại cây bụi lâu năm đặc hữu của sa mạc Sonoiran khô cằn ở tây bắc Mexico và các khu vực lân cận ở Arizona và nam California. Các hạt của cây được sử dụng bởi người Mỹ bản xứ với mục đích làm đẹp và điều trị loét, tổn thương cháy nắng, da khô, rụng tóc, đau đầu. Dầu từ hạt jojoba hoặc hạt đã được sử dụng trong nhiều thế kỷ để thúc đẩy sự phát triển của tóc và họ trợ điều trị các bệnh về da. Đối với các ứng dụng y học hiện đại, dầu chứa các monoester chuỗi thẳng của alcohol và acid béo được các nhà khoa học ghi nhận hiệu quả trong công thức chăm sóc da. Nhiều bộ phận khác nhau của cây này bao gồm dầu hạt S, chinettsis (jojoba), hạt S. Chinettsis và bơ S. Chitiensis được sử dụng trong mỹ hẩm.
Các sản phẩm được biến đổi từ dầu bao gồm dầu jojoba, hydro hóa, jojoba ester thủy phân, dầu jojoba isomer hóa, các ester jojoba và jojoba alcohol cũng được sử dụng trong mỹ phẩm. Dầu hat jojoba là loại được sử dụng rộng rãi nhất trong các thành phần có nguồn gốc từ cây S. Chitiensis. Trong chế phẩm làm đẹp, dầu jojoba thường được sử dụng làm chất giữ ẩm, nhờ tạo màng phim bảo vệ trên da, ngăn mất nước. Bã nhờn tự nhiên của da dễ dàng tương thích với các acid béo chính yếu trong dầu jojoba (oleic, linoleic, linolenic và arachidonic). Dầu jojoba còn có rất nhiều tính chất có lợi khác như giảm đau, kháng khuẩn, chống viêm, chống oxy hóa, chống ký sinh trùng cũng được chứng minh qua các nghiên cứu. CIR nhận định dầu jojoba dạng uống và bôi không độc. Trong các thử nghiệm sử dụng alcohol jojoba, ester jojoba và các ester jojoba thủy phân không gây kích thích trên da.Cả alcoholjojoba và ester jojoba đều không gây tổn hại liên quan đến ánh sáng mặt trời. Không có thử nghiệm về độc tính trên gen và không có cảnh báo về khả năng gây ung thư. Một số dạng jojoba có thể làm trầm trọng thêm mụn.
Jojoba esters
Chất làm mềm và dinh dưỡng cho da, được điều chế từ dầu jojoba và sáp jojoba. Xem thêm dầu jojoba.
Jojoba powder
Chất dinh dưỡng cho da, thu được từ hạt khô và hạt giống jojoba.
Jojoba wax
Dạng hạt chà xát tẩy rửa tự nhiên trong các loại gel, Xà phòng, sản phẩm tẩy tế bào chết. Là một chất làm mềm, cải thiện độ nhớt sản phẩm và cải thiện sắc diện, cảm giác của da. Sáp jojoba là thành phần sáp thu được từ hạt jojoba.
Juniper extract
(Chiết xuất bách xù) thu được từ loài Juniperus communis, có tính kích thích hoạt động tế bào da, tăng cường chu trình tế bào. Còn được ứng dụng trong điều trị tình trạng cellulite.
Juniper oil
(Tinh dầu bách xù) kháng khuẩn, chất và sạch và cân bằng da. Có tính thẩm tốt, có hiệu quả trong điều trị mụn và thích hợp cho da dầu, được chỉ định trong viêm da và eczema. Thu được bằng phương pháp chưng cất phần thân non. Nếu sử dụng với liều lượng lớn có thể gây kích ứng cho,
Juniper berry oil
(Tinh dầu bách xù) hiệu quả trong điều Có tính chất tương tự dầu cây bách xù, nhưng được chiết xuất, phần quả thay vì nhánh nhỏ. Phương pháp chưng cất cho ra thành phần đầu có chất lượng tốt nhất.