Nalidone
Chất dưỡng ẩm tự nhiên bảo vệ da khỏi tác động khử nước và tăng năng lực giữ ẩm của da. Tên thương mại được gọi là sodium PCA. Xem thêm sodium PCA.
Narcissus
(Thủy tiên) thu được từ loài Narcissus poeticus, chất tạo mùi, được sử dụng như một chất chống co thắt, được sử dụng nồng độ rất thấp vì thành phần dầu có khả năng làm suy giảm chức năng tế bào (thử nghiệm được thực hiện bằng phương pháp nuôi cấy tế bào trong ống nghiệm). Khi sử dụng chiết xuất này với số lượng nhiều dẫn đến tình trạng nhức đầu. Tên gọi Narcissus bao gồm cả chiết xuất từ hoa và sáp cây.
Naseberry
(Hồng xiêm) thu được từ loài Manilkara Zapotilla, còn được gọi là cây hồng xiêm, có đặc tính chống oxy hóa, chống lão hóa. Thành phần bao gồm tannin, fructose, pectin, acid ascorbic, khoáng chất, bioflavonoid, đặc biệt là proanthocyanidin, có tác dụng làm mềm, dưỡng ẩm, và hoạt tính chống oxy hóa. Chiết xuất từ phần quả có tính khử trùng và gây sung huyết, được ứng dụng trong các sản phẩm điều trị mụn, có thể gây phản ứng dị ứng. Xem thêm mud.
Natural moisturizing factor (NMF)
Chất dưỡng ẩm tự nhiên trong da.
Neem extract
(Dầu hạt sầu đâu) có hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm, tính sát trùng. Được sử dụng trong các sản phẩm đuối côn trùng và kháng viêm. Neem là một loài cây thường xanh, có nguồn gốc từ Ấn Độ.
Neopentyl glycol dicaprate
Chất làm mềm, có tác dụng tăng độ nhớt các công thức bào chế, thường sử dụng trong các sản phẩm dành cho da tay và cơ thể.
Neopentyl glycol dicaprylate/dicaprate
Chất làm mềm và tăng độ nhớt của công thức, được sử dụng hầu hết trong sản xuất son môi.
Neopentyl glycol diheptanoate
Thành phần dinh dưỡng cho da, vếu tố làm tăng độ nhớt, và còn là chất làm mềm.
Nerol
Alcohol bậc 1, sản phẩm chưng cất phân đoạn từ tinh dầu thu được từ các loài cây oải hương, lá cam, sả, hoa hồng, cây hoa cam, lá chanh. Dịch chiết không màu, có mùi hoa hồng.
Neroli oil
(Tinh dầu hoa cam) được sử dụng trong các công thức chăm sóc da, kích thích chu trình tế bào, tạo cảm giác dịu nhẹ. Dầu neroli thể hiện các đặc tính có lợi cho mọi loại da. Neopli thường được chiết xuất từ hoa cam đắng, là một trong những loại tinh dầu đắt giá nhất. Để giảm giá thành, neroli thường được pha trộn với các loại tinh dầu chưng cất từ vỏ cam, chanh.
Nettle extract
(Chiết xuất tầm ma gốc lạ) thu được từ loài Urtica dioica, có hoạt tính kháng viêm, săn se, kháng khuẩn, chữa lành, che lấp nhẹ mùi hôi. Có hiệu quả trong tác dụng điều trị eczema và cháy nắng. Thành phần có lượng vitamin E cao, có đặc tính chống oxy hóa tốt. Thành phần quan trọng của cây tầm ma là acetylcholine, amino acid, histamine, carotinoid và chlorophyll. Các phân tích trên cây tầm ma tươi cho thấy sự tồn tại của acid formic, mucilage, muối khoáng, amonia, acid carbonic, nước. Acid formic, phosphate, và sắt là thành phần chính tạo nên hoạt tính sinh học của dịch chiết. Có hơn 500 loài tầm ma, tồn tại chủ yếu ở vùng nhiệt đới. Cả cây đều có ứng dụng thẩm mỹ.
Niacin
Còn được gọi là vitamin B3, tan tốt trong nước, có tính dinh dưỡng cho da, cải thiện những làn da khô ráp, tróc vẩy, hỗ trợ làm mềm da. Niacin cải thiện tính chất của da và tóc từ những tổn thương vật lý và cả hóa học. Niacinamide và niacin thường được kết hợp trong các công thức bào chế.
Niacinamide
Còn được gọi là nicotinamide, amid hoạt tính sinh học của niacin (vitamin B3). Dạng này của vitamin được tìm thấy tự nhiên ở nhiều loại thực phẩm, đặc biệt là rau củ, nấm, nấm men, trái , đậu phộng và các loại hạt. Niacinamide lần đầu tiên được sử dụng tại chỗ để cải thiện chức năng hàng rào da ở làn da bị nứt, đặc trưng bởi da nhạy cảm với ánh sáng mặt trời, đã được báo cáo văn năm 1976, Trong hơn 40 năm, niacinamide được sử dụng trong da liễu cho một loạt các rối loạn bao gồm mụn, viêm da dị ứng, bệnh. Tự miễn và gần đây hơn để điều trị chứng tăng sắc tố, ngăn ngừa lão hóa da do ánh sắng mặt trời và suy giảm hệ miễn dịch. Về mặt hóa học, niacinamide là một thành phần quan trọng của niacin coenzym Nicotinamide adenine dinucleotide (NAD+), nicotinamide adenine dinucleotide phosphate (NADP+), các dạng tương ứng của chúng là các chất chống oxy hóa NADH và NADPH. Những hợp chất này góp phần vào sự oxy hóa tế bào và các phản ứng khử cũng như tổng hợp và sửa chữa DNA. Thành phần này được chứng minh tính hiệu quả, đem lại lợi ích cho làn da như giảm tiết bã nhờn (trị mụn), cải thiện hàng rào bảo vệ da, giảm nếp nhăn và sáng da. Niacinamide làm sáng da bằng cách ngăn chặn sự chuyển melanin từ túi melanosome vào tế bào sừng, nhờ đó giảm sắc tố vùng da điều trị. Niacinamide được dung nạp rất tốt bởi da, được biết rất an toàn và phù hợp cho làn da nhạy cảm. Về mặt bào chế, thành phần này tan nhanh trong nước, tiện lợi pha chế và tương thích với nhiều thành phần khác trong công thức mỹ phẩm, tuy nhiên cần lưu ý ph của sản phẩm từ 5,5 trở lên để hạn chế chuyển đổi niacinamide thàng nicotinic acid, có thể gây đỏ da giãn mạch.
Niaculi oil
(Dầu tràm hoa lục) có tác dụng chống nhiễm trùng và cung cấp dinh dưỡng cho da. Đặc tính hỗ trợ điều trị thẩm mỹ gồm cải thiện tuần hoàn, hoạt tính kháng thể chữa lành trong các trường hợp bỏng da và vết thương. Các đặc tính thẩm mỹ tương tự như ở dâu bạch đàn. Thành phần hoạt tính bao gồm alpha pinene, beta pinene, gamma terpineol, limonene và linalool. Tinh dầu tràm được sản xuất bằng phương pháp chưng cất phân đoạn Melaleuca viridifora.
Niosomes
Chất diện hoạt không ion hóa, hoạt động như một hệ thống phân phối hoạt chất, có tính chất tương tự như liposome. Niosome tương tác tốt với da khi sử dụng bằng phương pháp thoa. Xem thêm liposome.
Nonfat dry milk
Làm dịu và dưỡng ẩm cho da, thường được sử dụng trong các loại mặt nạ dưỡng da. Thành phần bao gồm phần lớn là protein, ngoài ra còn có chứa acid lactic, lactose, vitamin và khoáng chất. Xem thêm protein sữa.
Nonoxynol-1
Xem polyoxyethylene nonylphenyl ether.
Nonoxynol-14
Tác nhân nhũ hóa và diện hoạt. Là một chất hoạt động bề mặt không ion hóa, có tác dụng hỗ trợ sự phân bố đồng đều hoạt chất trong hệ bào chế mỹ phẩm.
Norvaline
Acid amin được sử dụng trong các sản phẩm dưỡng da, có tác dụng ổn định các lực tương tác tĩnh điện trong hệ.
Nutmeg
(Nhục đậu khấu) thu được từ loài Myristica fragrans, dịch chiết nhục đậu khấu có tác dụng làm sáng màu da do có khả năng ức chế hoạt tính enzym tyrosinase. Dạng dịch chiết, bột hoặc dầu thu được từ phần hạt quả. Tuy nhiên, dầu hạt nhục đậu khấu không được sử dụng nhiều trong mỹ phẩm do có nguy cơ gây kích ứng.
Nutrilan
Tên thương mại cho những sản phẩm protein thủy phân, có nguồn gốc động vật. Thành phần này có tác dụng làm dịu, tạo cảm giác thông thoáng cho da. Thành phần có chứa các acid amin có mặt trên da. Xem thêm hydrolyzed animal protein.
Nylon
Thành phần tổng hợp có cấu trúc dạng sợi, sử dụng trong các sản phẩm làm dài lông mi, mascara, tác nhân tạo khuôn. Nylon làm gia tăng thể tích của hệ bào chế, tạo độ đục cho sản phẩm. Tuy nhiên, thành phần này có nguy cơ gây dị ứng.
Nylon 11
Tác nhân gia tăng thể tích cho hệ, thường được sử dụng trong các sản phẩm trang điểm và dưỡng ẩm.
Nylon 12
Tác nhân tăng thể tích và tạo độ đục cho hệ, tạo hệ chất nêm mại cho hệ bào chế (sản phẩm dưỡng ẩm và trang điểm bao Bom cả kem nền). Nylon 12 có tác dụng làm giảm dầu nhờn trên da. “Thành phần là dẫn chất polyamid của acid 12-aminododecanoic.
Nylon 66
Tác nhân giúp tăng thể tích cho hệ bào chế.