Galactaric acid
Thành phần tạo phức. Xem carboxylic acid.
Galactoarabinan (ga)
Thành phần đa chức năng với tính chất giữ ẩm và tính chất tẩy tế bào chết. Trong dung dịch nước, ga có thể tạo một lớp màng phim trong suốt, ngăn ngừa mất nước xuyên biểu bì và nâng cao hiệu quả của các thành phần hoạt tính trong công thức. Trong môi trường ẩm, ga hoạt động như chất hút ẩm và trong điều kiện khô, nó có thể khóa ẩm, ngăn chặn sự mất độ ẩm qua da. Ngoài ra, ga còn có thể cải thiện sự phân tán hạt và sự đồng đều của các giọt nhũ tương, giữ nhũ tương ổn định hơn, đặc biệt trong trường hợp kem chống nắng. Các nghiên cứu “in vitro” và “in vivo” cho thấy lợi ích có thể có đối với hệ thống miễn dịch với khả năng tăng cường sản sinh tế bào langerhans và cytokine. Ga tăng cường hoạt động tẩy tế bào chết mà không tăng khả năng kích ứng da. Ga là một polysaccharide được tìm thấy trong tất cả các loại thực vật và là đường chiếm ưu thế trong cây thông latrix occidentalis.
Galactose
Tinh thể màu trắng xuất hiện trong đường sữa hoặc đường lactose.
Galacturonic acid
Thu được từ pectin thực vật bằng cách thủy phân, nó được sử dụng kết hợp với allantoin trong các loại kem và nước thơm.
Galangal
(riêng) tên khoa học alpinia officinarium, thân rễ được thu hoạch vào cuối mùa hè và đầu mùa thu, sau đó cắt thành các đoạn nhỏ và sấy khô. Trong dân gian sử dụng để giải phóng khí đường ruột, để điều trị chứng ợ nóng và buồn nôn. Trong làm đẹp, chiết xuất từ riềng có khả năng kháng khuẩn, giảm viêm, tăng cường tuần hoàn và hỗ trợ làm lành vết bỏng.
Galbanum
Nhựa thơm thu được từ loài ferula galbanifla, có đặc tính kháng khuẩn và dưỡng da.
Galbanum gum
Xem galbanum oil.
Galega extract
(Chiết xuất cửu lý hương) loài hoa dại này có chứa các alkaloid, saponin, flavon, glycoside, tannin và sinh vật. Được sử dụng trong mỹ phẩm làm chất dưỡng da. Còn được gọi là goats hue,
Galega officinalis
(Dương cửu lý) được sử dụng như một chất dưỡng da. Còn được gọi là goals rue. Xem galega extract.
Galium aparine extract
(Chiết xuất cây vấn vương) nguồn gốc từ loài gallium aparinie. Còn được gọi là goose grass, cleavers. Xem cleavers.
Gallic acid
Chất làm trắng tiềm năng và chống oxy hóa. Nó cũng là một chất làm se, khả năng kháng khuẩn, kháng nấm. Các nhà khoa học cho rằng acid gallic có thể hoạt động như một chất làm sáng da bằng cách ức chế hoạt động của enzyme tyrosinase và peroxidase. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng nó có hiệu quả hơn hydroquinone khi kết hợp với các thành phần thích hợp. Nó cũng được sử dụng vào công thức chống lão hóa.
Gambir extract
(Uncaria gambir) hương liệu. Xem catechu extract.
Gamma aminobutyric acid (gaba)
Acid amin giúp cải thiện độ đàn hồi của da. Xem thêm aminobutyric acid.
Gamma unolenic acid
Xem linolenic acid.
Gamma-oryzanol
Xem oryzanol.
Ganoderma lucidium and g. Japonicum
(Nấm linh chi) xem mushroom extract.
Garcinia cambogia extract
(Chiết xuất quả bứa) chiết xuất cây lớn từ châu á được sử dụng trong các loại kem và nước thơm. Còn được gọi là kokum butter.
Gardenia florida fruit extract
Có đặc tính dưỡng da, cải tạo làn da và tạo màu.
Garlic extract
(Chiết xuất tỏi) nguồn gốc từ loài alliam sation, chất khử trùng và kháng khuẩn. Đôi khi được sử dụng ngoài da dưới dạng thuốc mỡ và lotion để giảm sưng cứng và điều trị các vấn đề về da (ví dụ mụn). Các hoạt tính của tỏi phụ thuộc vào tinh dầu cay nồng, dễ bay hơi. Tinh dầu thu được bằng cách chưng cất với hơi nước. Tinh dầu này là một allyl sulfide được tìm thấy trong họ hành và nó rất giàu sulfur nhưng không chứa nguyên tử oxy.
Garlic oil
(Dầu tỏi) được coi là một loại dầu chữa bệnh có tính diệt vi khuẩn. Nó được kết hợp sử dụng vào các công thức chăm sóc da giúp chữa lành da và hỗ trợ các vấn đề như eczema và mụn. Xem thêm chiết xuất tỏi.
Gaultheria procumbens
(Cây lộc đề xanh) xem wintergreen oil.
Gaylusaccia baccata
(Cây việt quất) loại cây bụi thấp ở miền đông hoa kỳ, có trái màu đen sáng bóng. Được sử dụng làm hương liệu.
Gelatin
Sử dụng làm chất giữ ẩm tự nhiên và chất làm đặc. Màng phim được tạo ra bởi gelatin hơi dính khi ẩm, cứng và giòn khi khô. Nó thu được bởi sự thủy phân một phần collagen trưởng thành có nguồn gốc từ da, mô liên kết và xương động vật.
Gelatin/keratin aminoacids/lysine hydroxypropyltri-monium chloride
Gelatin được làm từ hỗn hợp da động vật.
Gellan gum
Được sử dụng làm chất tạo gel, chất làm đặc và chất ổn định trong mỹ phẩm.
Gene
Đơn vị di truyền nhỏ nhất của nhiễm sắc thể. Nó là một đoạn dna chứa thông tin di truyền để sản sinh ra một loại protein.
Genipa americana
Quả chín thường được ăn sống hoặc làm thành mứt. Genipa có nguồn gốc từ các vùng ẩm ướt của cuba, hispaniola, puerto rico, quần đảo virgin, từ guadeloupe đến trinidad; từ miền nam mexico đến panama, và từ colombia, venezuela tới peru, bolivia, argentina. Nó trở thành loại quả hữu ích đối với người da đỏ theo bài viết của một số nhà văn châu u ở brazil trong thế kỷ thứ xvi. Được sử dụng như màu sơn lên trên cơ thể của người bản địa. Tìm thấy có hoạt tính kháng khuẩn bên trong những thành phần của nó. Quả được pha vào trà và được dùng làm phương thuốc cho bệnh viêm phế quản. Còn được gọi là huito,
Genistein
Phytoestrogen được tìm thấy trong đậu nành, có cấu trúc tương tự hormon sinh dục nữ. Dạng bột màu vàng, tan một phần trong nước, tan được trong polysorbate 80 (66,08 mg/g), propylene glycol (12,29 mg/g) và ethanol (16,49 mg/g). Do đó trọng lượng phân tử thấp, genistein có khả năng thấm tốt qua da làm giảm quá trình oxy hóa màng tế bào, trung hòa gốc tự do, giảm nhẹ những tổn thương gây ra do gốc tự do, genistein kích thích tổng hợp collagen nhờ khả năng ức chế hoạt động của tyrosine protein kinase inhibitor, ức chế sự thoái hóa collagen và elastin, duy trì trương lực và độ căng mịn của da. Hoạt chất làm tăng độ dày biểu bì, giảm độ sâu nếp nhăn trung bình, nếp nhăn li ti. Nghiên cứu khoa học đã chứng minh, hoạt chất điều hòa quá trình phá triển và biệt hóa mô mỡ, tăng cường chức năng mô liên kết, nên được ứng dụng trong điều trị cellulite. Kết quả nghiên cứu cho thấy lotion genistein 0,006% làm giảm chu vi đùi 2 cm sau 6 tuần điều trị. Genistein thường được ứng dụng trong các sản phẩm chăm sóc da khi ra nắng, phục hồi da do tác động ánh nắng, do khả năng ức chế các tín hiệu dẫn đến lão hóa quang hóa của tia uv, làm giảm tình trạng đỏ và viêm da do bức xạ.
Gentian extract
(Chiết xuất hoa long đờm) nguồn gốc từ loài gentiana sp., có khả năng làm mát, khử trùng và tính chất chống viêm. Các nghiên cứu chỉ ra rằng rễ cây có khả năng làm sáng da nhờ khả năng ức chế sản xuất tyrosinase. Các loài cây này đáng chú ý ở tính chất đắng của nó nhưng được xem là thuốc bổ có giá trị. Kể cây dùng cho mục đích y học và thẩm mỹ. Rễ khô chứa gentianarty glucoside, acid gentianic (gentisin) và gentiopicrin.
Gentiana bunge
Chiết xuất từ rễ cây long đờm có chứa nv chất hoạt tính sinh học như xanthone và flavonoid. Nó đan89 sử dụng để tăng cường độ sáng cho da nhưng cũng đang nghiệm quan trọng trong việc chống lại ung thư da và các n bạch biến. Còn được gọi là tundra gentian. Xem gentian.
Geraniol
Hương thơm và có đặc tính dưỡng da. Nó là một thành phần chính trong nhiều loại tinh dầu, bao gồm sả chanh, hoa oải hương, chanh, hoa cam và hoàng lan.
Geranium maculatum
(Cây mỏ hạc) rễ của cây này được sử dụng bởi các nhà nghiên cứu thảo dược để điều trị các vết loét miệng, cháy năng và viêm. Nó đang được sử dụng trong các sản phẩm “chống lão hóa”.
Geranium oil
Thu được từ loài pelargonium sp., làm tươi mới làn da, chống kích ứng, tính bổ nhẹ và làm se. Mặc dù tốt cho tất cả các loại da, nhưng nó đặc biệt có lợi cho da nhờn, da mụn và với những người có xu hướng viêm. Các tác động tái tạo tế bào của cây rất có ích cho da lão hóa. Tinh dầu geranium thu được bằng cách chưng cất với hơi nước, được sử dụng rộng rãi trong nước hoa và mỹ phẩm.
Geranium rose oil
Phụ gia hương liệu tổng hợp xuất hiện tự nhiên trong các loại thảo mộc như phong lữ và cánh hoa hồng.
Geranyl acetate
Chất lỏng không màu với mùi hoa oải hương, là thành phần của một số loại tinh dầu. Được sử dụng trong nước hoa và dùng làm hương liệu. Xem geraniol.
Geranyl acetoacetate
Chất phụ gia làm hương liệu trái cây tổng hợp cho đồ uống, kem, đá xay, kẹo và các loại bánh nướng.
Geranyl benzoate
Phụ gia hương liệu tổng hợp, ở dạng chất lỏng hơi vàng có mùi hoa. Được sử dụng trong hương liệu hoa và trái cây dùng cho đồ uống, kem, kẹo, bánh nướng. Xem benzoate.
Geranyl butyrate
Chất lỏng không màu được tìm thấy trong một số loại tinh dầu, nó được sử dụng trong nước hoa, xà phòng để làm hương liệu và là một tinh dầu tổng hợp của hoa hồng. Xem geraniol.
Geranyl formate
Chất lỏng không màu với mùi roselike, không hòa tan trong alcohol, nó xuất hiện trong một số loại tinh dầu. Được sử dụng trong nước hoa, xà phòng và làm hương liệu như tinh dầu tổng hợp từ cây anh đào. Xem geraniol.
Geranyl phenylacetate
Hương liệu tổng hợp, chất lỏng màu vàng, có mùi mật ong. Được sử dụng làm hương liệu trái cây cho đồ uống, kem, kẹo, bánh nướng và kẹo cao su, xem phần độc tính của geraniol. Còn được gọi là phenylacetic acid.
Geranyl propionate
Chất lỏng không màu với mùi roselike, nó hòa tan trong hầu hết các loại dầu, được sử dụng trong n và hương liệu. Xem geraniol. Còn được gọi là geraniol propionate
Geranyl tiglate
Xem geraniol.
Gerianal
Xem citral.
Gerianaldehyde
Xem citral.
Geridiela acerosa and extract
(Chiết xuất tảo, rong biển) sử dụng rộng rãi trong sản phẩm dưỡng da, sữa tắm và các sản phẩm làm tóc như một chất làm mềm.
Germander extract
(Chiết xuất tía tô đất) chất làm se và dưỡng da. Nó rất hữu ích cho các vấn đề về da và vết thương. Toàn bộ cây được sử dụng để sản xuất dịch chiết. Còn được gọi là teucrium scorodonia, garlic sage, wood sage.
Germanium
Xuất hiện trong vỏ trái đất, là một đồng vị xuất hiện tự nhiên thu được từ dư lượng của việc tinh chế kẽm và các nguồn khác. Nó cũng có mặt ở một số loại than. Được sử dụng trong kính truyền hồng ngoại và các thiết bị điện tử. Nó được sử dụng trong mỹ phẩm trang điểm mắt nhưng đang được hạn chế do nồng độ chì. Cũng được sử dụng như một chất làm se đường ruột.
Germanium sesquioxide
Xem germanium.
Gerotine
Xem spermine.
Gevuina avellana oil
Chất chống oxy hóa tự nhiên alpha to copherol (vitamin e) có trong dầu hạt dẻ chile. Được sử dụng trong dưỡng da. Xem hazelnut oil.
Ghati gum
Các chất nhựa rò rỉ từ thân cây có nhiều ở an ceylon. Được sử dụng làm chất nhũ hóa, bơ và hương liệu trai nó có thể thường xuyên gây ra một số dị ứng nhưng khi ăn lượng lớn, thì tình trạng đau không được nhận thấy rõ ràng, còn được gọi là indian gum.
Gigartina stellata
Loài tảo đỏ chủ yếu có ở thái bình dương. Xem algae.
Ginger
(Gừng) tên khoa học zingiber officinale. Loại củ này có nguồn gốc từ châu á nhưng được trồng nhiều ở vùng nhiệt đới, hippocrates đã sử dụng gừng làm thuốc. Bên cạnh đó còn được sử dụng rộng rãi với nhiều hình thức trong mỹ phẩm. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng gừng có tác dụng kháng viêm (ức chế prostaglandin), chống oxy hóa và thúc đẩy nhanh lành vết thương. Một số thành phần quan trọng trong gừng nhưTerpen, các phenolic, shogaol, gingerone, beta-carotene, cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm hoa kỳ (fda) đã liệt kê và công nhận tính an toàn của gừng. Nó có thể gây kích ứng da và không nên được sử dụng trên loại da nhạy cảm, đặc biệt là các loại bệnh rosacea. Viêm da tiếp xúc với gừng đã được trình bày trong các báo cáo.
Ginger oil
(Dầu gừng) thu được bằng cách chưng cất hơi nước rễ gừng đã phơi khô. Xem ginger.
Ginger root extract
(Chiết xuất rễ gừng)nguồn gốc từ loàizingiber oficinale, làm lành, dưỡng da, khử trùng, chống viêm và có khả năng chống oxy hóa. Nó cũng được sử dụng trong các công thức mỹ phẩm để che giấu mùi các chất khác. Các thành phần của gừng là aldehyde, gingerol, shogaol và paradol cũng như các loại tinh dầu, dầu dễ bay hơi, vitamin a, b6 và c.
Ginkgo biloba extract
(Chiết xuất bạch quả) có đặc tính chống oxy hóa, hỗ trợ nguyên bào sợi trong sản xuất collagen và elastin. Khả năng này được đem lại do chứa các thành phần flavonoid, bao gồm quercetin, kaempferol và ginkgetin. Ngoài ra, ginkgo còn có khả năng chống viêm và có thể cải thiện tình trạng bệnh sùi đỏ mặt vì hiệu quả bảo vệ trên các thành mạch. Ginkgo được sử dụng trong y học cổ truyền như một chất giãn mạch máu, làm tăng dòng chảy máu và kích thích sự tiêu thụ oxy mô. Nó là một thành phần chống lão hóa hữu ích. Thành phần chính của bạch quả bao gồm Ginkgolit, dilobalide, catechin, tannin, quercetin và luteolin. Còn được gọi là ginkgo extract
Ginseng extract
(Chiết xuất nhân sâm) nguồn gốc từ loài panax p., được xem là chất bổ dưỡng bởi vì hàm lượng vitamin và hormone “ông cây. Chiết xuất làm giảm nếp nhăn và giúp ích cho tình trạng da khô. Chiết xuất nhân sâm giúp cải thiện độ đàn hồi da, bằn, kích thích sản xuất sterol và protein. Các tác dụng khác bi, trẻ hóa da, tăng oxy và kích thích sảng khoái. Y dược cổ truyền sử dụng cho bỏng, bầm tím, loét và sưng tấy. Các thành phần hoạt tính trong rễ được gọi là ginsenoside, được cho là giúp phục hồi và kích hoạt các tế bào biểu bì. Các thành phần quan trọng khác bao gồsaponin, mucin và vitamin b. Chiết xuất nhân sâm sử dụng rễ. Sâm có thể gây kích ứng da.
Ginsenosides rb1
Thành phần thúc đẩy tổng hợp elastin từ các nguyên bào sợi. Các thành phần hoạt tính được báo cáo là các gensenoside từ nhiều loại nhân sâm, bao gồm panax notoginseng và panax quinquefolium. Điều này có thể được sử dụng trong các sản phẩm chống lão hóa và dưỡng da nhờ tác động lên độ đàn hồi da. Xem thêm chiết xuất nhân sâm.
Gla
Xem gamma linolenic acid.
Glandular substances
Chất chiết xuất từ các tuyến của động vật và được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp mỹ phẩm cho các mục đích khác nhau.
Glass and glass beads
Các thành phần của dung dịch huyện phù, treo.
Glaubers salt
Tinh thể sodium sulfate được sử dụng như một chất đệm trong dầu gội và là chất tẩy rửa có trong muối tắm. Được đặt tên theo nhà hóa học người đức, johann r. Glauber. Cũng được sử dụng như một loại thuốc nhuận tràng. Có thể gây kích ứng de khi sử dụng.
Glechoma hederacea
Xem ground ivy extract.
Gleditsia australis
(Bồ kết) quả nhỏ, có gai nhọn và những hoa màu xanh lá cây. Chiết xuất của nó có vị ngọt được sử dụng làm hương liệu và là thành phần làm mềm.
Gliadin
Protein có nguồn gốc từ lúa mì. Xem wheat germ extract
Glisodin
Chất có thể bổ sung vào chế độ ăn uống đã được báo cáo và chứng minh là giúp bảo vệ da từ bên trong, có thể bổ sung nó vào các loại kem chống năng bôi tại chỗ và quần áo bảo hộ. Một chất xúc tác chống oxy hóa, hoạt động tăng cường quá trình sản xuất trong cơ thể nhằm bảo vệ, chống oxy hóa tự nhiên bao gồm superoxide dismutase (sod), giúp cơ thể hạn chế những ảnh hưởng từ các phản ứng oxy hóa được kích hoạt bởi tia nắng. Lợi ích bảo vệ này đặc biệt có lợi đối với những người nhạy cảm với mặt trời.
Gloiopeltis
Chất dưỡng da. Xem red algae.
Gloss white
Không còn được phép dùng trong mỹ phẩm. Xem aluminum hydrate.
Glucamine
Hợp chất hữu cơ được chế biến từ glucose. Được sử dụng trong dưỡng da như một chất giữ ẩm.
Glucans
Nghiên cứu chỉ ra khả năng kích thích hoạt động của hệ thống miễn dịch, qua đó giúp cơ thể chống lại nhiều loại nhiễm trùng do vi khuẩn, nấm, virus, ký sinh trùng gây ra. Glucans cũng có tính chống khối u. Xem thêm polyglucan.
Glucaric acid
Có nguồn gốc từ d-glucose, được dùng làm thành phần trong dầu xả sử dụng trong các sản phẩm tóc. Xem saccharin.
Glucarolactone
Xem saccharin và acid lactic.
Glucoheptonic acid
Chất điều chỉnh pH và là thành phần dưỡng da. Xem glucose.
Glucoheptonolactone
Thành phần dưỡng da. Xem glucose.
Gluconic acid and salts
Chất lỏng nhẹ, màu hổ phách với mùi giấm nhạt, được sản xuất từ bắp. Trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân, acid gluconic và các dẫn xuất của nó có thể được sử dụng trong việc điều chế các loại nước súc miệng, các sản phẩm tăm, làm sạch, các sản phẩm chăm sóc da và dầu gội đầu. Nó hòa tan trong nước và được sử dụng làm chất bổ sung vào chế độ ăn uống. Muối magie của acid gluconic đã được sử dụng như một chất chống co thắt.
Gluconic lactone
Có nguồn gốc từ quá trình oxy hóa glucose. Xem gluconic acid and salts.
Gluconolactone
Được sử dụng trong mỹ phẩm để chống lại mụn trứng cá. Nó cũng có thể giúp cải thiện làn da nhờ khả năng hydrate hóa. Ngoài ra, nhà sản xuất có thể chọn gluconolacto một chất ổn định sản phẩm (tác nhân tạo phức). Một số nghiên cho thấy nó còn có khả năng chống gốc tự do. Những đặc tín giúp hoạt chất đặc biệt phù hợp sử dụng trong các chế phẩm sóc da chống lão hóa, giữ ẩm và chống nắng.
4-(2-b-glucopyranosiloxy) propoxy-2-hydroxybenzophen
Thành phần chống nắng. Xem benzophenones.
Glucoronic acid
Chất tạo phức, điều chỉnh ph và chất làm đ tạo cảm giác mềm mại cho làn da.
Glucosamine
Tìm thấy trong chitin – chất làm cứng có trong vỏ tôm, cua,… Nó được dùng để điều chỉnh độ ph trong mỹ phẩm. Ngoài ra còn cũng được sử dụng trong y học để điều trị viêm khớp.
Glucosamine hydrochloride (glucosamine hcl)
Dùng để điều chỉnh độ ph của công thức, chống tĩnh điện và dưỡng tóc.
Glucose
Có tính chất giữ ẩm và hiệu ứng làm dịu da, thường thu được bằng cách thủy phân tinh bột.
Glucose glutamate
Chất làm ẩm cho kem dưỡng tay và lotion cũng như làm tăng độ bọt các chất hoạt động bề mặt. Glucose glutamate là ester của glucose và acid glutamic, được coi là một chất không gây dị ứng, không gây mụn.
Glucose lacto peroxide
Chất bảo quản tự nhiên.
Glucose lactose peroxide
Chất bảo quản tự nhiên.
Glucose oxidase
Enzym được sử dụng để giúp ổn định có 5 thức. Nó cũng có thể cải thiện cảm giác và tình trạng da.
Glucosyl hesperidin
Chất giữ ẩm và dưỡng da. Xem glucose và phenol.
Glucosyl stevioside
Hương liệu. Xem glucose và stevioside.
Glucosylrutin
Có nguồn gốc từ rutin là chất chống oxy xem phenol.
Glucoviton
Tên thương mại gồm hỗn hợp acid glucose và hydroviton.
Glucuronic acid
Sử dụng như chất dưỡng da, điều chỉnh độ ph và chất giữ ẩm.
Glutamate
Được sử dụng để tăng cường hương vị tự nhiên và cải thiện mùi vị trong thuốc lá. Bên cạnh đó còn được sử dụng như một chất chống oxy hóa trong mỹ phẩm để bảo quản, ngăn ngừa hư hỏng. Nó đang được nghiên cứu bởi fda về những tác động gây đột biến, gây quái thai. Báo cáo cuối cùng của fda về ủy ban ta chọn các chất gras đã nêu trong năm 1980 rằng không có bằng chứng cho thấy nó là mối nguy cho công chúng khi được sử dụng trong những sản phẩm hiện tại, và cần tiếp tục đặt nó ở trạng thái gras cùng với những hạn chế khi sử dụng chúng trong thức ăn. Nghị viện châu u đã tuyên bố vào năm 2003 rằng chất tăng cường vị giác này có thể gây kích thích trong một số trường hợp như các triệu chứng thần kinh (giảm cảm giác ở cổ, cánh tay, lưng) và nhịp tim không đều. Trong thử nghiệm trên động vật, nó gây ra rối loạn sinh sản ở chuột. Nó cũng được báo cáo là gây ra vấn đề cho người bị hen suyễn.
Glutamic acid
Chất giữ ẩm và chất chống oxy hoá. Acid glutamic là một acid amin sản xuất bằng phương pháp lên men, thông thường là từ một loại protein thực vật.
Glutamyl histamine
Thành phần dưỡng tóc. Xem glutamic acid.
Glutamylamidoethyl imidazole
Acid amin với tính chất dưỡng da và tóc. Các nhà sản xuất cho rằng hoạt chất có khả năng tối ưu hóa tái tạo và bảo vệ tế bào da, cũng như cải thiện hoạt động của vitamin d. Nó được đề nghị sử dụng trong các sản phẩm chống lão hóa và sản phẩm cho làn da mệt mỏi” hoặc “căng thẳng.
Glutaral
Chất bảo quản phổ rộng nhưng có thể gây kích ứng da. Đây là một acid amin có trong củ cải đường. Còn được gọi là glutaraldehyde.
Glutaraldehyde
Chất gây dị ứng chính trong môi trường y tế và nha khoa. Nó được sử dụng như chất thiết yếu cơ bản trong sản xuất xà phòng rửa tay khô không chứa nước. Xem glutaral.
Glutaric acid
Kết tinh acid béo hòa tan trong đầu. Được sử dụng rộng rãi trong y học phương đông như một vị đắng có mùi thơm. Ngoài ra nó được dùng trong mỹ phẩm tại mỹ như là chất làm dịu chứng viêm và điều chỉnh độ ph. Còn được gọi là acid pentanedioic.
Glutathione
Peptid chứa các acid amin cysteine, glycine vào tamate, tăng cường sự trao đổi tế bào và sử dụng oxy. Nó cũng bảo vệ nguyên bào sợi chống các gốc tự do và hoạt động như một chất chống oxy hóa mạnh mẽ. Các nghiên cứu chỉ ra rằng nó có thể là bất hoạt enzym tyrosinase và làm sạch các gốc tự do, do đó hoa động như một chất làm sáng da. Glutathione là một thành phần của mô thực vật và động vật, tồn tại tự nhiên xảy ra trong cơ thể và rất cần thiết cho hoạt động của hệ thống miễn dịch.
Glutathione peroxidase
Giúp kiểm soát viêm. Nó cũng thường được sử dụng trong chế phẩm cạo râu. Glutatione peroxidase là một enzym và chất chống oxy hóa tự nhiên.
Gluten
Hỗn hợp các protein từ bột mì.
Glycereth-12-26
Polyethylene glycol kết hợp với glycerin. Độ nhớt phụ thuộc vào chỉ số glycereth. Xem glycerin và polyethylene glycol.
Glycereth-7-triacetate
Dung môi được sử dụng trong chất làm mềm. Được làm từ glycerin và polyethylene glycol, sử dụng rộng rãi trong mỹ phẩm như một thành phần dưỡng da và chất giữ ẩm.
Glycerides
Được tổng hợp và sử dụng trong các loại kem này phẩm để làm chất tạo màu cũng như chất làm mềm da.
Glyceridic oil (hydrogenated)
Chất làm mềm da và dưỡng da.
Glycerin
(Glycerol) rượu đa chức, chứa ba nhóm hydroxy thân nước, rất linh hoạt có thể hình thành cả liên kết hydro no phân tử, làm tăng độ hòa tan trong nước và khả năng hút ẩm. Có 126 đồng dạng phù hợp với glycerol. Đây là thành phần cung cấp bộ khung cho tất cả các phân tử chất béo động vật và thực vật, thường được gọi là triglycerid. Glycerin có nguồn gốc từ quá trình xà phòng hóa chất béo. Các thuật ngữ “glycerol” và “glycerin” sẽ được sử dung thay thế cho nhau. Glycerin là tên gọi quen thuộc nhất đối với người tiêu dùng (và được sử dụng thường xuyên hơn trong các sản phẩm dùng ngoài da). Glycerin là một chất cấp ẩm trihydroxyl hanh và không bay hơi, thể hiện khả năng cấp ẩm rất giống với thành phần dưỡng ẩm tự nhiên (nmf). Nó thường được kết hợp với các tác nhân khóa ẩm (occlusive) để cải thiện hiệp đồng trong da khô. Glycerin cũng có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc gia tăng sự bong tróc vì nó tạo điều kiện cho các tế bào sừng trưởng thành bằng cách thúc đẩy hoạt động của transglutaminase ở biểu bì. Ngoài các tính chất giữ ẩm của nó, glycerol là một thành phần độc đáo vì có thể xuyên qua giữa các tế bào biểu bì thông qua các kênh aquaporin-3 (aqp-3), cho phép chuyển động từ tế bào này sang tế bào khác. Glycerin cũng cải thiện khả năng dàn mỏng của kem và lotion. Mặc dù glycerin chưa được chứng minh là gây dị ứng, nhưng nó có thể gây ra mụn và gây kích ứng cho các niêm mạc khi sử dụng trong các dung dịch cô đặc. Cách sử dụng: thêm trực tiếp vào pha nước của công thức, nồng độ thường sử dụng 2 – 20%.
Glycerol phosphates
Xem glycerin và phosphates.
Glyceryl/sorbitol oleate/hydroxystearate
Sản phẩm ester hóa hỗn hợp của glycerin và sorbitol với acid hydroxystearic và acid oleic (xem tất cả).
Glyceryl acrylate/acrylic acid copolymer
Polymer tông hợp, hoạt động như một chất giữ ẩm và kiểm soát độ nhớt của sản phẩm.
Glyceryl adipate
Ester của glycerin và acid adipic. Được sử dụng làm chất làm mềm.
Glyceryl alginate
Được sử dụng như chất làm mềm. Ester của glycerin và acid alginic. Xem thêm ester.
Glyceryl aminobenzoate
Chất chống nắng, hấp thụ uvb. Hàm lượng được phê duyệt sử dụng là từ 2 đến 3%. Hoạt chất ít tan trong nước nên được sử dụng trong các công thức không thấm nước và nhưng lo ngại về độ an toàn do có sự hiện diện của benzocai. Còn được gọi là glyceryl paba, glycerylp-aminobenzoate.
Glyceryl arachidonate
Chất tạo nhũ và làm mềm với đặc tính giữ ẩm. Nó được báo cáo sử dụng trong kem chống nắng dưỡng và lotion.
Glyceryl behenate
Nguồn gốc từ glyceride acid béo dừa. Nó hoạt động như một chất làm mềm, chất bôi trơn và chất nhũ hóa trong mỹ phẩm.
Glyceryl caprate
Chất làm mềm và chất nhũ hóa có thể thu được từ thực vật hoặc tổng hợp.
Glyceryl caprylate
Chất đồng nhũ hóa, chất hòa tan và chất hoạt động bề mặt, thúc đẩy sự hấp thụ và kháng khuẩn trong mỹ phẩm.
Glyceryl coconate
Chất dưỡng ẩm. Xem glycerin và coconut oil.
Glyceryl collagenate
Sử dụng làm thành phần dưỡng tóc và chất làm mềm da.
Glyceryl dibehenate
Dẫn chất glycerin hoạt động như một chất làm mềm và bôi trơn.
Glyceryl dieucate
Được làm từ glycerin và acid ergic. Chất làm mềm
Glyceryl dilaurate
Được sử dụng rộng rãi trong mỹ phẩm như một chất làm mềm trong chế phẩm chăm sóc tay, trang điểm và các loại kem. Xem glycerin và acid lauric.
Glyceryl dimyristate
Xem glycerin và myristic acid.
Glyceryl dipleate
Diester của glycerin và acid oleic.
Glyceryl dipalmitate
Xem glycerin và palmitic acid.
Glyceryl distearate
Được làm từ glycerin và stearic acid và được sử dụng rộng rãi như chất làm mềm trong các loại kem dưỡng ẩm, kem dưỡng mắt, mascara và dầu gội.
Glyceryl hydrostearate
Xem glyceryl hydroxystearate.
Glyceryl hydroxystearate
Được làm từ glycerin và acid xystearic, sử dụng rộng rãi như chất làm mềm và chất nhũ hóa trong các sản phẩm dưỡng ẩm cho cơ thể, tay, cổ, mặt.
Glyceryl isostearate
Được sử dụng rộng rãi như chất làm mềm và chất nhũ hóa trong kem nền, phấn mắt, kem dưỡng thể, kem tay, nước rửa mặt, các sản phẩm tắm và chất làm mềm. Xem glyceryl hydroxystearate.
Glyceryl lanolate
Được sử dụng trong các sản phẩm làm tóc và da, làm dầu xả. Xem glycerin và lanolin.
Glyceryl laurate
Chất nhũ hóa cho nhũ tương đầu trong nước. Nó cũng là một chất làm tăng hấp thụ và có tính kháng khuẩn.
Glyceryl linoleate
Chất làm mềm với khả năng giữ ẩm. Nó được tổng hợp từ các thành phần có nguồn gốc tự nhiên.
Glyceryl mono-isostearate (glyceryl isostearate)
Acid isostearic thường được kết hợp trong các công thức mỹ phẩm như một chất làm mềm da.
Glyceryl myristate
Xem glycerin và myristic acid.
Glyceryl oleate
Chất làm mềm và chất ổn định, có nguồn gốc từ dầu ô liu, là monoester của glycerin và acid oleic. Glyceryl oleate là thành phần trong lipid ở tóc, da và có tính năng re-fatting. Chỉ số hlb 3,5, tạo nhũ tương nước trong dầu. Giá trị xà phòng hóa 160 – 180. Màu vàng nhạt, thể chất mềm, chuyển sang dạng lỏng khi nhiệt độ lớn hơn 21°c, mùi nhạt, tan trong dung môi thân dầu. Cách sử dụng: mục đích nhũ hóa, nồng độ thường dùng 0,5 – 3%. Nếu sử dụng như chất diện hoạt, nồng độ 0,5 – 1%. Chỉ sử dụng ngoài da.
Glyceryl paba
Thành phần chống nắng. Ester của glycin và acid aminobenzoic.
Glyceryl palmitate/stearate
Một loại ester của glycerin và hỗn hợp acid palmitic và stearic.
Glyceryl palmitate lactate
Chất làm mềm. Ester acid lactic của glyceryl palmitate.
Glyceryl polymethacrylate
Chất tạo màng phim và kiểm soát độ nhớt. Có thể được sử dụng để giúp giữ ẩm trong da nhờ đặc tính tạo màng.
Glyceryl ricinoleate
Chất làm mềm và nhũ hóa được sử trong kem và lotion.
Glyceryl rosinate hydrogenated
Hỗn hợp glycerin và rosin.
Glyceryl sesquioleate
Xem glycerin.
Glyceryl starch
Xem starch và glycerol.
Glyceryl stearate
Dạng vảy màu trắng nhạt, mùi dịu, tan đi. Trong dầu. Là một chất nhũ hóa giúp tạo thành nhũ tương ổn đ trung hòa. Nó cũng là một dung môi, chất giữ ẩm và tạo độ đi nhất trong các công thức như nước dầu và dầu nước (chỉ số hb 12 5,8). Ngoài ra, hoạt chất còn có thể được sử dụng làm chất bôi trơn và mang lại cảm giác dễ chịu cho làn da. Glyceryl stearate là hỗn hợp của mono-, diu và triglyceride của acid palmitic và acid stearic, được tạo ra từ glycerin và acid stearic, rất nhẹ dịu với mức thấp đổ kích ứng da thấp (trừ glyceryl stearate chất lượng kém). Nhũ hóa pha nước và pha dầu, đóng vai trò như một chất ổn định và chất làm đặc trong các công thức dầu nước, được sử dụng rộng rãi trong nhiều công thức mỹ phẩm. Khi sử dụng được thêm vào pha dầu/ chất nhũ hóa của các công thức, đun chảy ở 55°c/130°f, nồng độ thường dùng là 1 – 10%.
Glyceryl stearate citrate
Chất nhũ hóa cũng có thể hoạt động như một chất làm mềm và giúp cải thiện tình trạng da tổng thể.
Glyceryl stearate lactate
Ester acid lactic của glyceryl stearate. Xem lactic acid và glycerin.
Glyceryl stearate se
Cung cấp tính ổn định, đồng nhất của nhé tương đầu trong nước. Xem thêm glyceryl stearate.
Glyceryl thioglycolate
Tìm thấy trong các loại thuốc, dung dịch uốn tóc, đây là chất gây dị ứng phổ biến nhất trong ngành làm tóc và là chất gây dị ứng phổ biến thứ hai trong ngành làm đẹp ở hoa kỳ. Cir kết luận rằng thành phần này là một chất nhạy cảm tiềm ẩn nhưng có thể được sử dụng một cách an toàn bằng cách không sử dụng chúng thường xuyên. Xem glycerin và thioglycolic acid compounds.
Glyceryl triisostearate (triisostearin)
Chất làm mềm và chất nhũ hóa.
Glyceryl trimyristate
Xem glycerin và myristic acid.
Glyceryl trioctanoate
Chất làm mềm.
Glyceryl trioleate
Xem glycerin và oleic acid.
Glyceryltriundecanoate
Triester của glycerin và acid undecanoic (xem cả hai).
Glyceryltriacetyl hydroxystearate
Xem glycerin và octadecanoic acid.
Glycine
Acid amin được sử dụng làm chất cải thiện kết cấu bề mặt trong các công thức mỹ phẩm, chiếm khoảng 30% trong phân tử collagen.
Glycine soja (soybean) sterols
Phytosterol hoạt động như một chất làm mềm và được sử dụng trong nhiều loại mỹ phẩm.
Glycine soya (soja) protein
Thành phần đa chức năng hoạt động như một dung môi, chất nhũ hóa, chất hoạt động bề mặt và chất dưỡng da. Nó cũng có thể giúp cải thiện độ ẩm của da.
Glycoceramides
Sử dụng tại chỗ, glycoceramide giúp bổ sung lipid liên bào của lớp sừng và điều chỉnh khả năng giữ ẩm của da. Ngoài ra, nó kiểm soát sự đi qua lớp sừng của các vật liệu thân nước và kỵ nước (sự chuyển động của nước vào da và loại bỏ các sản phẩm phụ của sự trao đổi tế bào khỏi làn da). Điều này đảm bảo cân bằng và phục hồi chức năng hàng rào da. Glycoceramide có thể được kết hợp sử dụng trong nhũ tương. Xem thêm ceramides.
Glycocitrates
Sự kết hợp của acid glycolic và acid citric, được sử dụng thay thế aha trong một số chế phẩm. Sự thay thế này dựa trên tính nhẹ dịu của lycocitrate hơn aha (acid glycolic), nhưng vẫn đem lại kết quả tương tự. Hoạt động của hoạt chất chưa được chính thức đánh giá khoa học.
Glycogen
Chất dưỡng da, polymer trọng lượng phân tử cao được phân bố qua nguyên sinh chất tế bào.
Glycol distearate
Chất hoạt động bề mặt được sử dụng rộng rãi, làm từ glycerin và acid stearic. Nó cũng được sử dụng như một chất làm mờ, đục để bảo vệ bề mặt. Trên cơ sở của các thông tin có sẵn, ctr cho rằng nó an toàn vào đầu những năm 1980 nhưng đang xem xét thêm nhiều thông tin mới để xác định, đánh giá mức độ an toàn cuối cùng và có nên được tái khẳng định, sửa đổi hoặc có phụ lục hay không.
Glycol ethers
Tập hợp tên của một nhóm lớn các chất. Hầu hết các hợp chất glycol ether là chất lỏng trong suốt, không màu, một số có mùi nhẹ, dễ chịu hoặc không mùi, những chất khác (chủ yếu là acetates) có mùi mạnh. Mỹ phẩm và các sản phẩm vệ sinh đã tận dụng nhi lợi ích của glycol ether trong điều chế, nhờ ether ngăn chặn các thành phần khác tách ra khỏi công thức và giúp duy trì tính ổn định, ngay cả khi sản phẩm tiếp xúc với nhiệt độ, vận chuyển và lưu trữ. Glycol ether có các đặc tính làm mềm, nó cũng có thể được sử dụng như một chất thay thế với chi phí thấp cho các ester isopropyl acid béo. Glycol ether hiện nay còn được sử dụng trong một số sản phẩm chăm sóc da như một chất bảo quản và có thể được sử dụng ở các nồng độ lên tới 1,0%. Các glycol ether được sử dụng rộng rãi để làm dung môi trong các ngành công nghiệp. Glycol ether sẽ thông qua quá trình bốc hơi vào không khí hấp thu nhanh vào cơ thể thông qua hô hấp, ngoài ra ở trạng thái chất lỏng tiếp xúc thông qua da. Các trường hợp ngộ độc đã được báo cáo khi tiếp xúc với da, mặc dù không có ảnh hưởng trên da. Ảnh hưởng của việc phơi nhiễm quá mức có thể bao gồm thiếu máu, nhiễm độc nhẹ, kích ứng da, mắt, mũi và cổ họng. Một số glycol ethernguy hại cho hệ thống sinh sản nam và nữ. Ethylene và propylene glycol hiện được cho là tương đối an toàn. Hầu hết các ethylene glycol ether với “methyl” đều tương đối độc hại.
Glycol montanate
Sử dụng làm chất ổn định, nhũ tương và thành phần tạo đục trong các chất làm mềm.
Glycol palmitate
Chất ổn định nhũ tương. Nó cũng có thể là cho sản phẩm mờ đục hơn và hoạt động như một chất dưỡng da.
Glycol ricinoleate
Ester của ethylene glycol và acid ricult (xem cả hai).
Glycol salicylate
Ester của polyethylene glycol và acid salicylic.
Glycol stearate
Sử dụng làm chất tẩy rửa, chất nhũ hóa, chất hoạt động bề mặt, chất làm đặc, chất ổn định và chất làm mềm trong công thức mỹ phẩm. Nó cũng chuyển đổi chất tẩy rửa trong suốt hay các chế phẩm khác sang những sản phẩm óng ánh ngọc trai.
Glycol stearate se
Sử dụng rộng rãi như thành phần làm mềm, a mờ và chất nhũ hóa trong nhiều sản phẩm mỹ phẩm bao gồm lon dưỡng ẩm, thuốc nhuộm tóc, sản phẩm tắm và dầu gội đầu. Láp tư nhũ hóa của stearate glycol có chứa một số natri và/hoặc t… Trên cơ sở các thông tin có sẵn, cir đánh giá an toàn vào đầu những năm 1980 nhưng đang xem xét thông tin mới để xác định, đánh giá mức an toàn cuối cùng, có nên được tái khẳng định, sửa đổi hoặc có phụ lục hay không. Xem glycols và stearates.
Glycolic acid
Dạng bột màu trắng, hơi vàng có mùi đặc trưng. Thành phần này làm giảm sự liên kết của lớp sừng, nơi tích tụ quá mức của các tế bào da chết. Sự tích tụ này liên quan đến nhiều vấn đề về da phổ biến như da mụn trứng cá, khô da và nếp nhăn. Acid glycolic hoạt động bằng cách hòa tan chất liên kết liên nào có trách nhiệm gây sừng hóa bất thường, tạo điều kiện cho các tế bào da chết bong ra. Nó cũng cải thiện sự hydrat hóa da bằng cách tăng cường độ ẩm hấp thu cũng như tăng khả năng liên kết nước của da. Acid hyaluronic được biết đến với tác dụng giữ ẩm lớn và hiệu quả của nó được tăng cường bằng acid glycolic. Kết quả là khả năng nâng cao độ ẩm của da. Acid glycolic là alpha hydroxy acid đơn giản nhất (aha). Nó cũng là aha mà các nhà khoa học và nhà sản xuất cho răng có sự thâm nhập tốt hơn do trọng lượng phân tử nhỏ. Hoạt chất gây kích ứng nhẹ cho da và niêm mạc nếu công thức chứa hàm lượng acid glycolic cao hoặc độ ph thấp. Acid glycolic có lợi cho da bị mụn trứng cá vì nó giúp giữ cho lỗ chân lông thông thoáng, loại bỏ lớp sừng bất thường. Nó cũng được sử dụng để làm giảm các dấu hiệu đồi mồi, cũng như chống sừng hóa. Acid glycolic được sử dụng phổ biến nhất trong mỹ phẩm chống lão hóa nhờ dưỡng ẩm, giữ ẩm và hồi phục da, giảm sự xuất hiện các nếp nhăn. Acid glycolic có thể được sử dụng để làm da mềm mại, mượt mà, khỏe mạnh và trẻ hơn trên tất cả các loại da. Acid glycolic được tự nhiên trong mía, nhưng các dạng tổng hợp thường được sở, nhiều nhất trong các công thức mỹ phẩm. Hàm lượng sử dụn glycolic vào khoảng từ 1 – 20% (nồng độ cuối cùng của acid ol sau khi pha vào sản phẩm). Để bào chế một sản phẩm aha, độ 10% cần sử dụng khoảng 14,5% acid glycolic 70%; còn sản p aha nồng độ 5% cần dùng khoảng 7,25%. Khi bào chế tại nhà không khuyến cáo thực hiện sản phẩm aha có nồng độ cao họ. 20% (tương đương với khoảng 28,6% acid glycolic). Ph cuối cùng của sản phẩm cần được kiểm tra để chắc chắn độ an toàn, tối ưu trong khoảng 3,5 – 5,0. Đối với một số sản phẩm, sau khi cho acid glycolic vào có thể sẽ tách lớp do ph thấp và cần chất ổn định. Chỉ dùng ngoài da, khi sử dụng những sản phẩm chứa thành phần này, da sẽ nhạy cảm, cần sử dụng kem chống nắng và các hình thức bảo vệ khác. Còn được gọi là hydroxyacetic acid.
Glycolipid
Chất làm mềm. Chúng cung cấp một lớp chất béo bảo vệ tự nhiên giữ cho da được ẩm và trong tình trạng khoẻ mạnh. Có nồng độ cao hơn nhiều trong da thời kỳ trẻ sơ sinh và thời thơ ấu, nhưng giảm theo thời gian do quá trình oxy hóa.
Glycoprotein
Chất dưỡng da có nguồn gốc từ carbohydrate và protein. Trong cơ thể, glycoprotein đóng một vai trò quan trọng trong đáp ứng miễn dịch. Xem thêm glycoproteins (hòa tan).
Glycoproteins
(Hòa tan) nhóm các protein tìm thấy ở gian bao được biết đến nhiều nhất là fibronectin. Nó được tìm thấy trong trung bì và đóng vai trò tương tác tế bào trong quá trình làm vết thương. Cơ chế mang lại tác dụng trong thẩm mỹ vẫn chưa được xác lập một cách rõ ràng, mặc dù nó có thể liên quan đến vài glycoprotein trong phản ứng miễn dịch. Xem thêm fibronectin
Glycosaminoglycan
Nhóm chất có cấu trúc như polysact là các thành phần chính của ma trận ngoại bào (ecm) và các mô liên kết. Chúng được sử dụng trong mỹ phẩm với khả năng tăng cường độ hydrat, độ co giãn và tính đàn hồi của da. Glycosaminoglycan được ghi nhận trong việc hình thành màng dưỡng ẩm và làm căn chắc da. Hoạt chất giúp da mịn màng, dễ chịu, mềm mại, đều đặn và giảm thiểu sự xuất hiện của nếp nhăn. Nhóm vật liệu này trước đây được xác định là mucopolysaccharide, bao gồm các thành phần như acid hyaluronic, chondroitin, chondroitin sulfate, chondroitin 6-sulfate, dermatan, sulfate, heparin và heparin sulfate. Proteoglycan, glycosaminoglycan có nguồn gốc từ sụn cá. Chúng cũng có thể thu được từ các protein động vật khác cũng như tổng hợp. Xem thêm mucopolysaccharide.
Glycoside/c12-16
Hỗn hợp các alcohol béo tổng hợp từ 12 đến 16 carbon trong chuỗi alkyl thành phần ổn định nhũ tương, tăng độ nhớt.
Glycosphoridolipid
Bổ sung lipid da, tái tạo chức năng rào cản của da và khả năng ràng buộc độ ẩm. Khi kết hợp với các chế phẩm sau cạo râu, chúng cũng giúp làm dịu vết cắt. Các nghiên cứu tại phòng thí nghiệm cho thấy glycosphorid phosphate có thể làm giảm mất nước xuyên biểu bì khi áp dụng cho da, thậm chí ở hàm lượng 5% trong nhũ tương dầu nước.
Glycosyl monostearate
Được sử dụng rộng rãi trong mỹ phẩm. Đây là một chất nhũ hóa, trợ tan, chất phân tán, làm mềm, ổn định công thức và chất hoạt động bề mặt. Hoạt chất thường được sử dụng trong kem trẻ em, mặt nạ, trang điểm và kem dưỡng tay. Hoạt chất thường có nguồn gốc từ quá trình hydro hóa dầu đậu nành. Glyceryl monostearate ít hoặc không độc. Còn được gọi là glyceryl stearate. Xem thêm glyceryl stearate.
Glycyl glycine
Sự kết hợp của amide và amino acid, được sử dụng trong dưỡng tóc và dưỡng da.
Glycyrrhetinic acid
Chống kích ứng, chống dị ứng, chống viêm, làm sáng da và làm mịn da. Đây là hợp chất hữu cơ thu được từ acid glycyrrhizic hoặc rễ cam thảo.
Glycyrrhetinyl stearate
Ester acid stearic của acid glycyrrhetinic có tác dụng dưỡng ẩm nuôi dưỡng da.
Glycyrrhiza inflata
(Cam thảo trung quốc) thành phần chất chính được phân lập và chiết xuất từ rễ cam thảo t, quốc là lịcochalcone a, còn được gọi là 3-a, a-dimethylally 4-dihydroxy-6-methoxychalcone, thành phần này có khả năng chết nitric oxide (no), pge2, các cytokine gây viêm như il-1 i. Và tế bào lympho t, điều chỉnh miễn dịch, điều trị nhiễm trùng, các tình trạng viêm. Nghiên cứu cũng thấy rằng licochalcone b. . Làm chậm quá trình sản xuất anion superoxide, và licochalcone e có khả năng sử dụng trong điều trị viêm da.
Glycyrrhiza glabra
Chiết xuất từ các loại cam thảo phương tây, đội khi được gọi là cam thảo châu u, được sử dụng rộng rãi trong các sản phẩm kháng viêm. Glycyrrhizin, thành phần hóa học chính tan trong nước của cam thảo, đã được chứng minh là mang lại nhiều lợi ích dược lý. Glycyrrhizin thường có trong rễ với nồng độ 5 đến 10% và tạo ra vị ngọt của cây. Ngoài glycyrrhizin triterpenoid và aglycone dạng acid glycyrrhizic, rễ cam thảo còn chứa polysaccharides và các polyphenol khác nhau như isoflavone formononetin, giúp hình thành nên tính chống oxy hóa. Glabridin, thành phần chính trong phần kỵ nước của chiết xuất cam thảo, có tác dụng ức chế sự hình thành melanin và kháng viêm trên tế bào u ác tính, ở nghiên cứu trên chuột lang và da lợn guinea. Glabridin được mô tả lần đầu tiên vào năm 1976 và được mô tả là có hoạt tính sinh học rộng, có khả năng chống oxy hóa, kháng viêm, chống đông, điều chỉnh chuyên hóa năng lượng, estrogen, bảo vệ hệ thần kinh, chống loãng xương và làm trắng da, trong đó khả năng kháng viêm, kháng ung thư, estrogen và điều chỉnh chuyển hóa năng lượng là nổi bật nhất. Bên cạnh khả năng kháng viêm, g.glabra cho thấy hoạt tính kháng khuẩn đáng kể chống lại khuẩn mụn p.acnes mà không gây ra sự đề kháng.
Glycyrrhiza uralensis
Benzofuran coumarin là chất ức chế mien dịch có hiệu quả trong g.uralensis. Các thử nghiệm khác nhau cho thấy rằng glycyrol gây ra hoạt tính ức chế miễn dịch bằng cách ngày chặn hoạt động calcineurin, từ đó ức chế sự tổng hợp il-2, điều hòa các tế bào lympho t và là một tác nhân điều hòa miễn dịch. Trước đây, glycyrol đã được chứng minh là có tác dụng kháng viêm trong ống nghiệm.
Glycyrrhizic acid
Glycyrrhizin thủy phân. Nó được cho là có hiệu quả chống viêm và chống dị ứng. Các nghiên cứu so sánh glycyrrhizin với hydrocortisone cho thấy glycyrrhizin có phần nào dịu nhẹ hơn nhưng hiệu quả kéo dài lâu hơn. Khi ngưng sử dụng hydrocortisone, các triệu chứng trở lại. Điều này không phải xảy ra khi sử dụng glycyrrhizin. Nó không có tác dụng phụ và ổn định về mặt hóa học nên có thể được sử dụng an toàn lâu dài. Xem thêm chiết xuất cam thảo.
Glyoxal
Được điều chế bởi quá trình oxy hóa của acetaldehyde, nó bao gồm các tinh thể màu vàng hoặc các mảnh không đều màu trắng khi nguội. Được sử dụng trong sản xuất mỹ phẩm, làm chất diệt khuẩn và keo. Hơi kích ứng da. Cũng có thể là một chất nhạy cảm. Dựa trên dữ liệu động vật có sẵn và kinh nghiệm của con người, cir kết luận thành phần này là an toàn. Nó đang được sử dụng như một sự thay thế an toàn hơn cho formaldehyde trong một số lượng ngày càng tăng của các hợp chất. Còn được gọi là oxaldehyde.
Glyoxylic acid
Được sử dụng làm màu. Syrup hoặc tinh thể xuất hiện trong trái cây chưa chín, lá non và củ cải đường. Có mùi hôi và ăn mòn mạnh. Tạo thành một lớp syrup dày, tan rất nhiều trong nước, ít hòa tan trong rượu. Nó hấp thụ nước từ không khí và ngưng tụ với urê để tạo thành allantoin, tạo ra một màu xanh đẹp với acid sulfuric. Nó là một chất gây kích ứng da và ăn mòn.
Goa powder
Dùng trong y học cổ truyền để điều trị các bệnh về da, bao gồm bệnh vẩy nến và eczema. Nó có thể có các ứng dụng trong mỹ phẩm điều trị tình trạng da khô. Các thành phần chính của bột bao gồm alkalis, benzen, chrysarobin và resin. Hoạt tính của nó là do chứa hàm lượng chrysarobin cao (khoảng 80%). Cây andira draroba phổ biến ở bahia, brazil. Còn được gọi là andira araroba, araroba, bahia powder, brazil powder, goa.
Goat butter
Chất béo từ sữa dê được sử dụng trong chất làm mềm da
Goat milk
Sữa nguyên chất thu được từ dê được sử dụng, một thành phần dưỡng da.
Goats rue
(Đậu sơn dương) xem galega extract.
Goatweed extract
Xem saint john’s wort.
Goji berry
(Câu kỷ tử) nguồn gốc từ loài lycium barbarum, chỉ chống oxy hóa. Xem thêm matrimony vine.
Gold
Được sử dụng làm màu và để tỏa sáng cho mỹ phẩm. Kim loại màu vàng mềm được tìm thấy trong vỏ trái đất và được sử dụng trong trang sức, mạ vàng và trong y học để điều trị viêm khớp. Kim loại nguyên chất là an toàn, nhưng muối vàng có thể gây ra phản ứng dị ứng da. Eu đã cấm nó trong mỹ phẩm.
Goldofpleasure
(Lanh giả châu u) tên khoa học camelina satina, được trồng để lấy các hạt chứa nhiều dầu của nó. Cũng được trồng bắc mỹ. Được sử dụng làm thành phần dưỡng da.
Goldenrod extract
Tên khoa học là solidago sp., được coi là chất khử trùng và được đề nghị sử dụng trong sản phẩm trị mụn trứng cá để ngăn cản sự phát triển nhiễm trùng mụn mủ. Chiết xuất được từ các loại khác nhau của solidago,
Goldenseal extract
(Chiết xuất mao lương hoa vàng) nguồn gốc từ loài hydrastis canadensis, có đặc tính làm sạch và có thể được dùng trong các sản phẩm dành cho da mụn và sản phẩm khử mùi. Bên cạnh đó, khả năng làm dịu da đã được chứng minh giúp nó trở thành một thành phần hữu hiệu trong các sản phẩm làm sạch, sau phẩm dành cho da nhạy cảm, dưỡng da sau tiếp xúc với ánh nhau 5 mặt trời, sản phẩm tắm gội và lotion làm dịu. Chiết xuất được dp cáo hiệu quả trong điều trị eczema, ngứa và nói chung. Chiết xu chứa các thành phần là alkaloid berberine, hydrastine và canadl chiết xuất thu được từ thân rễ của cây trồng, được cho là nh” alkaloid hơn rễ. Cách sử dụng: thêm vào pha nước của công dự bào chế. Nồng độ thường dùng từ 3-5%. Chỉ sử dụng ngoài da.
Gooseberry
(Quả mận gai) xem phyllanthus emblica và melanin
Gossypium
Tên của eu cho bông cotton.
Gotu kola extract
(Chiết xuất rau má) nguồn gốc từ loài centella asiatica, được sử dụng để làm dịu và chống ngứa trong nhiều vấn đề về da. Gotu kola là một chất ức chế biệt hóa của tế bào sừng, hữu ích trong điều trị da khô nghiêm trọng như bệnh vẩy nến. Nó cũng có thể thúc đẩy lưu thông tuần hoàn và hoạt động như một thành phần trị cellulite. Ngoài ra, gotu kola còn thúc đẩy làm lành vết thương. Thành phần này hữu ích trong chống cháy nắng và các tổn thương nồng. Hoạt tính là do các thành phần như phytosterol, glycoside, tannin và tinh dầu. Còn được gọi là hydrocotyl, hydrocotylasiatica, indian pennywort.
Gramicidin
Được giới thiệu vào năm 1949, nó là một kháng sinh tự nhiên được sản xuất bởi vi khuẩn. Chỉ có sẵn trong các chế phẩm kết hợp, nó được sử dụng với các kháng sinh khác để điều trị nhiễm trùng da và mắt. Một số loại thuốc gramicidin có chứa corticosteroid để giảm ngứa và viêm. Gramicidin cũng được kết hợp với các thuốc chống nấm như nystatin để điều trị nhiễm nấm và vi khuẩn hỗn hợp. Có thể gây phát ban và kích thích ở một số người.
Grape
(Nho) được sử dụng dưới dạng chiết xuất, nó được mô tả như thuốc bổ, chống viêm, giảm đỏ và thuốc giảm đau. Chiết xuất cũng là một chất chống oxy hóa. Tất cả những đặc điểm này làm cho nó có lợi trong việc chống lão hóa, sau khi tiếp xúc ánh sáng mặt trời và các sản phẩm tránh nắng khác. Thành phần chính của nho là berberin. Ngoài ra, nho có chứa vitamin c, chất diệp lục và enzym. Giá trị của các thành phần này lên da phụ thuộc vào phương pháp chiết xuất chế biến và bào chế mỹ phẩm.
Grape juice
Chất lỏng trích xuất từ nho tươi được sử dụng để làm chất màu. .
Grape leaf extract
(Chiết xuất từ lá nho) nguồn gốc từ loài vitis vinifera.
Grape seed extract
(Chiết xuất hạt nho) chứa polyphenol và procyandin ở hàm lượng cao, đặc tính chống oxy hóa và chống lão hóa. Mang lại sức khỏe và sự trẻ trung đáng kể cho làn da. Ngoài ra còn có khả năng cân bằng và phục hồi da. Phù hợp cho da nhạy cảm và kích ứng, có đặc tính kháng khuẩn. Cách sử dụng
Thêm vào pha nước của công thức bào chế. Nồng độ thường dùng từ 5 – 10% (tùy theo khuyến cáo nhà sản xuất). Chỉ sử dụng ngoài da. .
Grape seed oil
(Dầu hạt nho) dưỡng ẩm và nuôi dưỡng da do hàm lượng cao acid linoleic. Grape seed oil là dầu thu được bằng cách ép.
Grapefruit extract
(Chiết xuất bưởi) nguồn gốc từ loài citrus paradisi, được báo cáo là có chất khử trùng và dưỡng da. Nó được chỉ ra đem lại nhiều lợi ích cho da nhờn. Nước ép bưởi tươi chứa vitamin c và tính acid. Như vậy, ở nồng độ cao, nó không được dùng trên da và mặt. Tuy nhiên, chiết xuất an toàn khi sử dụng ở một nồng độ trung bình. Chiết xuất thu từ nước ép được sử dụng phổ biến hơn sọ với vỏ, vì có vitamin c. Hơn nữa, nếu cách thu lấy và chế biến không đúng, phân bón, thuốc trừ sâu trên vỏ có thể gây hại và phản ứng dị ứng ở những người có da nhạy cảm. Vitamin c được coi là một thành phần không ổn định, giá trị chiết xuất từ bưởi trong mỹ phẩm phụ thuộc vào phương pháp chiết xuất và công thức của sản phẩm.
Grapefruit oil
(Dầu bưởi) được sử dụng như chất tạo hương và cũng như thành phần hoạt động chống kích ứng. Dầu bưởi hữu là cho hệ thống bạch huyết.
Grapefruit peel extract
(Chiết xuất vỏ bưởi) nguồn gốc từ citrus decumana hoặc c.paradisi. Xem grapefruit oil.
Grapesfruit seed extract
(Chiết xuất hạt bưởi) có đặc tính vi khuẩn. Đây là chiết xuất thu được từ hạt của quả bưởi. Xem thêm grapefruit extract.
Graphite
Thu được bằng cách khai thác, đặc biệt là ở canada và ceylon. Tinh chất mềm, màu đen, bóng. Được sử dụng như một sắc tố cho mỹ phẩm. Cũng được sử dụng trong bút chì, và như là một chất nổ. Hít phải gây kích thích phổi. Không còn được sử dụng trong mỹ phẩm. Còn được gọi là chì đen.
Gray hair rinses
Sử dụng để che phủ màu vàng nhạt thường xuất hiện trong tóc màu xám. Thường được kết hợp với các acid như adipic hoặc citric và các loại nước màu như acid violet 9 và acid black 52 (xem cả hai)..
Great burnet
Được sử dụng trong y học thời trung cổ như một loại thảo dược làm se để ngăn chặn xuất huyết. Cũng được sử dụng. Trong cấp cứu cho loét và vết thương hở.
Great periwinkle
Thực vật có hoa, mọc phổ biến trong các khu vườn. Năm 1953, tiến sĩ faustino garcia báo cáo tại pacific science congress rằng loại thực vật này là một loại thuốc dân gian dùng bằng đường uống ở philippines để điều trị bệnh tiểu đường. Các nhà nghiên cứu tại công ty eli lilly cho thấy hoạt động chống ung thu tốt ở động vật thử nghiệm. Kết quả là phát hiện ra hai alkaloid hữu ích trong điều trị ung thư. Nó cũng đã được chứng minh là hữu ích trong điều trị bệnh tiểu đường. Cây dừa cạn đã được chứng minh là có khả năng ngăn chặn xuất huyết bên ngoài vì chứa tannin. Những tác động của việc kiểm soát xuất huyết kinh nguyệt có thể là do vincamine, làm giãn mạch máu.
Green 3
Được sử dụng trong dầu gội đầu, các sản phẩm tắm, chất tẩy rửa, các sản phẩm cạo râu, chất khử mùi dưới da và chất tạo màu tóc. Còn được gọi là ci 42053, fast green. Xem fd & c green no. 3.
Green 3 lake
Muối của green 3.
Green 5
Tên tiếng nhật midori 201, màu antraquinone. Được sử dụng trong nhiều sản phẩm bao gồm dầu gội đầu, chất khử mùi, nước sau cạo râu, dầu xả, kem dưỡng tay, cơ thể và các sản phẩm tăm. Màu nhựa than được chứng nhận tại hoa kỳ. Còn được gọi là c1 61570. Xem d & cgreen no. 5.
Green 6
Xem d & c green no. 6.
Green 8
Xem d & c green no. 8.
Green bean extract
Chiết xuất các hạt chưa chín của các loài thuộc họ đậu cô ve phaseolus.
Green soap
Xà phòng lỏng được làm bằng kali hydroxid và thực vật khác ngoài dầu dừa hoặc dầu hạt cọ.
Green tea extract
(Chiết xuất trà xanh) có nguồn gốc từ camellia sinensis, thuộc họ theaceae. Trà xanh từ lâu đã là một l. Đồ uống phổ biến trên toàn thế giới, đặc biệt là ở các nước châu á hơn 4000 năm. Giống như trà xanh, trà trắng cũng có nguồn gốc, c. Sinensis, nhưng giá thành cao hơn vì nó khó thu hoạch. Trà tử. Xuất phát từ lá trà xanh hoặc lá chưa được mở hoàn toàn được bao phủ bởi lớp lông trắng mịn. Bốn loại trà có nguồn gốc từ camellia sinensis bao gồm trà xanh và trà trắng (không lên men); trà đen được lên men và trà ô long bán lên men. Trà xanh nổi bật với polyphenol trong thành phần. Bốn catechin polyphenol chính được tìm thấy trong trà xanh bao gồm
Ecg [(-)epicatechin-3-o-gallate, gcg [(-)gallocatechin-3-o-gallate], egc [-epigallocatechin và egcg [(-) epigallocatechin-3-o-gallate]. Egcg giảm ức chế miễn dịch do tia cực tím gây ra bằng cách giới hạn quá trình tổng hợp interleukin (il)-10 và tăng sản lượng il-12, giúp tăng cường sản xuất các enzym sửa chữa tổn thương dna do uv gây ra. Các nghiên cứu lâm sàng, chứng minh chiết xuất trà xanh hiệu quả trong việc chống oxy hóa, mụn trứng cá, kháng khuẩn, rosacea, viêm da dị ứng, rụng tóc androgen. Trà xanh và chiết xuất trà xanh thường được thừa nhận là an toàn (gras). Về mặt bào chế, chiết xuất trà xanh với egcg dạng thân nước, nên khó thấm sâu vào da. Độ bền của chiết xuất phụ thuộc vào nhiệt độ, ánh sáng môi trường. Thành phần benzophenone-4, chất lọc uvb tan trong nước, sẽ giúp egco ổn định quang hơn trong các công thức dùng ngoài da do tránh là động phân hủy của ánh sáng.
Grindelia
Thảo dược thô được trồng ở miền tây hoa kỳ. Nó có hoa với đầu chóp tỏa rộng. Lá khô và gốc rễ của các loại cỏ dại khác nhau được sử dụng như một phương thuốc trong viêm phế quản và để làm dịu phát ban tại chỗ, grindelia chứa nhựa và dầu duy sử dụng trong mỹ phẩm.
Ground ivy extract
Cây phổ biến trong vùng đất hoang, nó được sử dụng bởi các nhà thảo dược để trị ho, đau đầu và đau lưng do suy đảm chức năng gan hoặc tắc nghẽn thận. Nó chứa tannin, tinh dầu saponin. Pha trộn với van diệp, loại thảo mộc này tạo ra một loại thuốc đắp đã được các bác sĩ dân gian sử dụng để “giãm khối u”, làm sạch da đầu và giảm đau lưng. Các chất làm se của thảo mộc giúp điều trị tiêu chảy và bệnh trĩ.
Groundnut
Xem voanzeia subterranea.
Groundsel extract
(chiết xuất cúc bạc) nguồn gốc từ loài senecio vulgaris, bất kỳ cây nào thuộc giống senecio rất lớn, các loại thảo mốc phân bố rộng rãi ở vùng nhiệt đới họ asteraceae (họ aster). Được sử dụng để điều trị tóc và da trong các hợp chất bao gồm ít nhất 5% trọng lượng các hạt nghiền thành bột. Ragwort đã được sử dụng như một thuốc trị vết thương hở chảy máu bởi người mỹ bản xứ và những người định cư. Loài s. Vulgaris tự nhiên hóa từ châu u, được sử dụng như một chất dưỡng da và các hoạt tính giống như hormon.
Growth factors
(Yếu tố tăng trưởng) các protein tự nhiên làm cho các tế bào phát triển và phân chia.
Growth hormone
Hormon được sản xuất ở phía trước của tuyến yên kích thích sự sản sinh tế bào tạo xương và tăng trưởng. Một đứa trẻ có cơ thể sản xuất gh không đủ sẽ không đạt được chiều cao bình thường. Bắt đầu từ cuối những năm 1950, những đứa trẻ này được điều trị bằng gh chiết xuất từ tuyến yên. Điều này không chi cực kỳ tốn kém, mà còn có nguy cơ bị lây nhiễm do tiếp xúc với những người trẻ tuổi có vi-rút gây bệnh. Ngày nay, công nghệ kỹ thuật di truyền tao ra nguồn cung cấp gh tinh khiết. Somatrem và somatropin là các phiên bản hormon tăng trưởng do phòng thí nghiệm tạo ra. Nghiên cứu đang tiếp tục tìm các ứng dụng có lợi tác của sản phẩm này. Trong trường hợp hiếm hoi, hormon tăng đường có thể gây ra sự khởi phát của đái tháo đường hoặc rối loạn chức năng tuyến giáp. Hormon tăng trưởng (gh) là bất hợp pháp đối với việc sử dụng cho mục đích chống lão hóa ngoài các chỉ đi. Được ghi trên nhãn, theo một bài báo ngày 26/10/2005 của jama bài viết này xem xét các tài liệu liên quan đến việc sử dụng và tỉ động bất lợi của gh cũng như các điều khoản pháp lý của viên bán, sử dụng hoặc kê đơn. Mặc dù gh đã được ghi nhận để ch; thiện một số thành phần cơ thể, bao gồm tăng khối lượng cơ, giảm. Tổng lượng mỡ cơ thể, cải thiện độ đàn hồi của da, và giảm tỷ ly khử khoáng xương, những tác động tích cực này là khá ít và ngắn ngủi. Những lợi ích này chưa được chứng minh về sức mạnh, năng lực chức năng, hoặc sự trao đổi chất. Tác dụng phụ đáng kể được báo cáo với gh bao gồm hội chứng ống cổ tay, không dung nạp glucose, tiểu đường, đau khớp, đau cơ, phù ngoại biên và mức chất béo trung tính cao. Điều trị gh lâu dài đã làm dấy lên mối lo ngại về nguy cơ ung thư gia tăng và tác động của các yếu tố tăng trưởng giống như insulin đối với ung thư. Khi bạn thông qua các trang web, gh có thể tốn kém, và trong một số trường hợp được phân phối mà không cần sự giám sát của bác sĩ. Các công thức có thể bao gồm thuốc viên, thuốc xịt, hoặc thuốc tiêm, với chi phí từ 200 usd đến 1.000 usd hàng tháng. Federal trade commission ước tính rằng một trang web internet tạo ra hơn 70 triệu đô la doanh số bán thuốc và thuốc xịt có mục đích chứa gh hoặc để kích thích sản xuất nó. Năm 2004, doanh số bán hàng của gh là 622 triệu đô la mỹ cho gần 213.000 đơn thuốc, không bao gồm doanh thu trang web. Doanh số gh hàng năm trên toàn thế giới ước tính khoảng 1,5 đến 2 tỷ đô la. Corticosteroid có thể làm cho hormon tăng trưởng kém hiệu quả hơn. Có hơn một trăm công ty bán thuốc viên nén, thuốc xịt vé kem khẳng định các sản phẩm có chứa hormon tăng trưởng của con người, nhưng nếu sản phẩm có chứa hormon, chúng có thể có tác dụng phụ, nếu họ không khẳng định như vậy, họ đã gian lận.
Guaiac extract
(Chiết xuất cây dũ sang) nguồn gốc từ lo guaiacum officinale, đặc tính khử trùng và kích thích. Resin voi tính chất trị liệu, được chiết xuất từ gỗ của cây guaiac.
Guaiacol
Thu được từ nhựa cứng hoặc tổng hợp. Màu trắng hoặc màu vàng, tinh thể tập trung với một mùi đặc trưng. Ngả màu tới khi tiếp xúc với ánh sáng. Được sử dụng như một chất khử trùng cả bên ngoài lẫn bên trong. Nuốt phải gây kích thích đường ruột và suy tim. Thâm nhập vào da. Khi dùng trên màng nhầy gây đau rát và mất độ nhạy. Làm cho chảy nước mũi và miệng chảy nước bọt. Kích ứng sâu trên da. Cũng được sử dụng như một hương liệu.
Guaiacwood oil
(Dầu gỗ guaiac) màu vàng đến màu hổ phách, dạng khối bán rắn, có mùi của hoa. Hòa tan trong rượu. Chiết xuất được từ chưng cất hơi nước của gỗ guaiac. Được sử dụng như một chất cố định và chất bổ trợ nước hoa, tạo mùi xà phòng và dùng trong nước hoa.
Guaiazulene
Chất phụ gia màu cũng được gọi là azulene. Nằm trong danh sách mỹ phẩm chỉ được sử dụng ngoài da vào năm 1978, xem azulene.
Guanidin carbonate
Được sử dụng để điều chỉnh độ ph của công thức.
Guanine
Chất tạo màu, được trộn với nước và sử dụng chủ yếu trong sơn móng để tạo hiệu ứng óng ánh. Guanine hiện nay thu được có nguồn gốc từ thực vật hoặc động vật.
Guanosine
Hợp chất hữu cơ được tìm thấy trong tuyến tụy, có ba lá, cây cà phê và phấn hoa thông. Thường được tạo ra từ nấm men. Nó được sử dụng như một chất dưỡng da trong các sản phẩm chăm sóc da và các loại kem làm sạch.
Guar gum
Tác dụng phủ lên da để giữ ẩm, thường được sử dụng với vai trò chất làm đặc và chất nhũ hóa trong mỹ phẩm. Guar gum là một polysaccharide được tìm thấy trong các hạt của cây. Nó là chất dinh dưỡng có ở phôi thực vật đang phát triển trong quá trình nảy mầm. Sau khi nội nhũ tách ra khỏi vỏ và phôi, nó được nghiên thành bột và được sử dụng.
Guar hydroxypropyltrimonium chloride (ghpt)
Gôm guar cation là chất làm đặc không tạo gel, chất tăng độ nhớt, thể tích và tăng tạo bọt. Khi so sánh với gôm guar thông thường, gồm cation có thêm tác động điều hòa do có cấu trúc polymer bậc iv. Ngoài ra, thành phần này còn có khả năng chống kích ứng và chống viêm, giúp duy trì đặc tính làm mịn của sản phẩm, giúp sản phẩbôi trơn dễ dàng khi tiếp xúc với da. Cách sử dụng
Hòa tan trong nước và khuấy kỹ, gôm guar có pH > 9 nên để làm đặc dụng di có chứa gôm guar thì ph phải <7. Thêm một lượng nhỏ acid citric hoặc nước chanh đậm đặc để đạt được ph thấp, khuấy đều. Nông độ thường dùng là 0,2 – 2%. Chỉ sử dụng ngoài da.
Guarana seed extract
(Chiết xuất guarana) nguồn gốc từ loài paullinia cupana, chứa theophylline và caffeine nên được sử dụng phổ biến trong điều trị cellulite.
Guava
(Ổi) nguồn gốc từ loài psidium guajaoa, cây nhỏ, cây bụi nhiệt đới được trồng rộng rãi để thu hoạch trái có màu vàng của nó. Được sử dụng trong mỹ phẩm “hữu cơ”.
Guevina ayellana
Thành phần dưỡng da. Xem hazelnut oil.
Gum
Dịch tiết khô từ nhiều loại cây khác nhau thu được khi vỏ cây bị cắt hoặc bị làm tổn thương. Ngày nay, thuật ngữ gum thường dùng để nói đến các chất làm đặc có khả năng hòa tan trong nước, hoặc là tự nhiên hoặc tổng hợp, chất làm đặc không hòa tan trong nước được gọi là nhựa. Chúng hòa tan trong nước nóng hoặc lạnh và dính, gum được sử dụng trong nước hoa, kem đánh răng, kem làm mềm, bột mặt, dụng cụ chăm sóc tóc, kem tay, phấn má, dầu gội đầu, kem tẩy trắng da. Gum cũng được sử dụng như chất nhu hóa, chất ổn định và tác nhân tạo dịch treo trong mỹ phẩm.
Gum arabic
Dạng bột mịn, màu trắng, mùi nhẹ, tan được trong nước, không tan trong cồn. Dịch tiết từ cây keo trồng ở sudan được sự dụng trong mặt nạ, thuốc xịt tóc, nước thơm, phấn má, và bột làm đặc. Là chất ổn định bọt, nhũ tương, chất làm đặc, có các đặc tính kết dính và tạo màng, chất nhũ hóa dầu trong nước, chất phân tán, có tác dụns chống viêm và làm dịu da. Ở dạng chiết xuất, được sử dụng cho 04 khô và da nhạy cảm. Có thể gây ra các phản ứng dị ứng như sốt, viêm da, đau dạ dày, và hen suyễn. Khi sử dụng được thêm vào pha lỏng của các công thức, nồng độ thường dùng là 1 – 10%.
Gum benzoin
Sử dụng làm chất bảo quản trong các loại kem, thuốc mỡ và tác nhân bảo vệ da. Nó là nhựa balsamic từ benzoin được trồng ở thái lan, campuchia, sumatra và cochin trung quốc. Cũng được sử dụng để tráng men và đánh bóng,
Gum dammar
Xem damar.
Gum guaiac
Nhựa từ gỗ của guaiacum được sử dụng rộng rãi như một chất chống oxy hóa trong các loại kem mỹ phẩm và nước thơm. Có màu nâu hoặc nâu xanh. Trước đây được sử dụng trong điều trị bệnh thấp khớp.
Gum karaya
Được sử dụng trong thuốc xịt tóc, mặt nạ làm đẹp, thuốc nước, thuốc làm rụng lông, phấn má, bột làm đặc, kem cạo râu, kem dưỡng da và kem đánh răng. Nó là dịch tiết khô của cây có nguồn gốc từ ấn độ. Karaya đã được sử dụng rộng rãi trong thế chiến i như là một chất thay thể rẻ hơn cho gum tragacanth. Karaya nở trong nước và rượu nhưng không hòa tan. Nó được sử dụng trong thuốc uốn tóc bằng tay, khô nhanh và không dính. Do độ nhớt cao ở nồng độ thấp, khả năng tạo ra nhũ tương ổn định cao và khả năng chống acid của nó, nó được sử dụng rộng rãi trong các sản phẩm thực phẩm đông lạnh. Tuy nhiên, năm 1971, fda đưa chất phụ gia này vào danh sách các hóa chất được nghiên cứu cho các tác dụng gây quái thai, đột biến. Nó có thể gây ra các phản ứng dị ứng như sốt, viêm da, bệnh đường tiêu hóa và hen suyễn. Nó được loại bỏ ra khỏi các mỹ phẩm không gây dị ứng. Còn được gọi là sterculia gum
Gum rosin
Xem rosin.
Gum sumatra
Xem gum benzoin.
Gum tragacanth
Chất nhũ hóa được sử dụng trong các loại kem cạo râu, kem đánh răng, mặt nạ, kem nền, thuốc xịt tóc, mascara, thuốc làm rụng lông, bột làm đặc, phấn má, nước thơm, sản phẩm trang điểm mắt và nước rửa tay. Đó là dịch tiết ra khỏi cây trồng ở iran và tiểu á. Acid của nó tạo thành gel. Nó có thể gây ra các phản ứng dị ứng như sốt, viêm da, đau dạ dày, và hen suyễn.
Gutta-percha
Gồm nhựa gummi plasticum. Nhựa trắng tinh khiết động đặc của nhiều loại cây khác nhau được trồng ở quần đảo malaysia.tương tự cao su, khi tiếp xúc với không khí và ánh sáng mặt trời, nó trở nên giòn. Được sử dụng trong mỹ phẩm như là một khuôn tạo phim. Được sử dụng trong xi măng nha khoa, trong nẹp cho xương bị gãy. . .
Gymnema sylvestris
(Dây thìa canh) tên tiếng hindi cho loại thảo dược này là gurmar, có nghĩa là “chất phá đường”. Hiệu quả trong việc ngăn chặn mùi vị của đường từ hệ thống. Các thành phần hoạt tính trong gymnema là gymnemic acid, trong đó các phân tử với một sự sắp xếp tương tự như các phân tử glucose. Mỹ phẩm làm sán se..
Gynostemma pentaphyllum extract
(Chiết xuất giảo cổ lam) chất làm se, thu được từ toàn cây. Chiết xuất từ lá và thân kết hợp cũng có thể có tính chống oxy hóa và làm mềm. Nó có hàm lượng saponin cao, tương tự như trong rễ nhân sâm. Các thành phần khác bao gồm sterol và flavonoid. Đây là một loại thảo mộc được sử dụng trong y học cổ truyền trung quốc. Tên phổ biến phương tây là jiaogulan. .
Gypsophilia paniculata
Xem saponaria extract.
Gypsum
(Thạch cao) khoáng chất không màu, trắng, hoặc vàng nhạt, caso4.2h2o, được sử dụng trong sản xuất thạch cao của paris, các sản phẩm thạch cao khác nhau và phân bón.