Haematococcus pluvialis
(Vi tảo lục) chất chống oxy hóa, tạo màu và bảo vệ da. Đây là một loại tảo xanh độc đáo, phổ biến, sản sinh ra sắc tố carotenoid, astaxanthin..
Haematoxylon campechianum
(Huyết mộc) chiết xuất có khả năng kháng khuẩn, giảm viêm, làm săn se và hỗ trợ làm lành vết thương.
Hair bleach
(Thuốc tẩy tóc) là các chế phẩm mỹ phẩm cổ xưa nhất mà những người hầu gái La Mã sử dụng từ những khoáng chất bản địa, dùng vôi sống trộn lẫn với vôi, để tạo ra những vệt vàng đỏ. Loại thuốc tẩy được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay chỉ đơn giản là hydrogen peroxide. Nó đã được sử dụng để tẩy trắng tóc từ năm 1867. Các báo cáo về các vấn đề với thuốc tẩy tóc bao gồm buồn nôn, da đầu bị bỏng, các phản ứng dị ứng đe dọa tính mạng nghiêm trọng và sưng mặt.
Hair color rinse
Màu tóc tạm thời chỉ bao phủ lớp biểu bì của tóc và không ảnh hưởng đến sắc tố màu tự nhiên bên trong thân tóc. Hair Color rinse được sử dụng sau khi gội đầu, và thường được rửa sạch bằng lần gội đầu tiếp theo. Có những dầu gội tạo màu được pha chế bằng cách trộn dầu gội và màu sắc lại với nhau. Màu sắc phổ biến nhất hiện nay là sự kết hợp với thuốc nhuộm azo. Acid được sử dụng trong nước tẩy màu tóc thường là citric và tartaric. Nước tẩy cũng có thể chứa acid béo, alcohols hoặc amides, borax, glycols, chất làm dày tóc, và isopropyl alcohol. Các khiếu nại gần đây đối với FDA về việc tẩy tóc bao gồm tê tại, nhức đầu và tóc chuyển màu sai.
Hair coloring
Sản phẩm tạo màu tóc. Chúng khó được loại bỏ bằng cách gội đầu thông thường, nhưng có thể mất đi khi tóc mọc dài ra và bị cắt. Có ba loại cơ bản: chất hữu cơ tự nhiên, chất tổng hợp và kim loại. Các chất hữu cơ tự nhiên như henna và hoa cúc đã được sử dụng trong nhiều thế kỷ để nhuộm màu tóc, bằng cách đặt trên tóc, ép lại và lấy ra sau khi thu được màu sắc mong muốn Dạng màu tự nhiên khó sử dụng và ít đạt được đồng nhất về mà. Bên cạnh đó có thể gây ra phản ứng dị ứng. Chất nhuộm tổng hợp như các dẫn xuất para- hoặc amino hoạt động bằng quá trình oxy hóa. Thành phần này thường gây phát ban và phản ứng dị ứng da. Luật pháp ở hầu hết các bang ở Mỹ yêu cầu phải thực hiện kiểm tra tổng quát trước khi sử dụng. Các báo cáo gần đây về các vết thương do nhuộm tóc gửi đến FDA bao gồm kích thích da đầu, rụng tóc viêm da tiếp xúc, sưng mặt và ngứa. Năm 1977, National cancer institute đã báo cáo rằng các nghiên cứu trên động vật thí nghiệm cho thấy những động vật được cho ăn một lượng lớn thuốc nhuộm tóc đã phát triển tuyến giáp và khối u ở da. Cơ quan này cảnh báo rằng các nghiên cứu cho thấy nguy cơ ung thư tiềm ẩn đối với những phụ nữ có thể hấp thụ các thành phần gây ung thư thông qua da đầu của họ. Vào năm 1978, một nhà nghiên cứu của New York university medical center đã báo cáo rằng một nghiên cứu trên 129 phụ nữ bị ung thư vú và 193 phụ nữ không bị ung thư cho thấy rằng các khối u vú có nhiều khả năng phát triển hơn ở những người sử dụng thuốc nhuộm tóc. Các bệnh ung thư xuất hiện khoảng mười năm sau khi thuốc nhuộm được sử dụng. Các nhà sản xuất mỹ phẩm đã tự nguyện loại bỏ 4MMPD – thành phần thuốc nhuộm được biết đến là một thành phần gây ung thư. Tuy nhiên, những chất khác trong nhóm phenylalanine và các dẫn xuất nhựa than khác vẫn còn và phụ nữ vẫn tiếp tục nhuộm tóc của họ. Năm 1979, FDA bắt buộc các nhà sản xuất mỹ phẩm đưa ra một cảnh báo về ung thư đối với thuốc nhuộm nhựa than có chứa 4-methoxy-o-phenylenediamine, 2,4-diaminoanis. Dữ liệu của National cancer institute cho thấy hại thành phần thuốc nhuộm tóc khác gây ung thư ở động vật thể nghiệm, 2-nitro-p-phenylenediamine, và 4-amino-2-nitrophenol. Bằng chứng có sẵn cho thấy rằng các hóa chất liên quan đến thuốc nhuộm tóc có thể được hấp thu qua da và phân bố khắp cơ thể với số lượng nhỏ nhưng đáng kể. Da đầu là một tuyến đường tốt để hấp thụ thuốc nhuộm tóc vào cơ thể vì nó là một bề mặt lớn với một số lượng lớn các tuyến bã nhờn. FDA không cho phép bán hoặc phân phối một chất màu mà nó chưa được phê duyệt. Ngoại lệ cho lệnh cấm này liên quan đến những thuốc nhuộm tóc có chứa các thông tin sau “Thận trọng, sản phẩm này chứa các thành phần có thể gây kích ứng da trên một số cá nhân. Sản phẩm này không được sử dụng để nhuộm lông mi hoặc lông mày, có thể gây mù lòa”. Thuốc nhuộm bán vĩnh viễn xâm nhập vào trục tóc và không thể rửa sạch bằng nước, cũng như các chất tạo màu tạm thời, chỉ rửa sạch tóc sau vài lần gội đầu. Thuốc nhuộm dạng này thường có dạng bọt khí, gel hoặc phun khí dung. Các sản phẩm này chỉ đơn thuần là bao phủ trên bề mặt của tóc.
Hair conditioners
Sản phẩm dưỡng tóc, phục hồi tóc hư tổn do sử dụng các chế phẩm tóc khác, đặc biệt là thuốc tẩy và thuốc nhuộm, và từ tác hại ánh nắng mặt trời cũng như quá trình lão hóa. Thành phần bao gồm chất giữ ẩm như Glycerin, Propylene glycol, sorbitol, và ure giúp duy trì độ ẩm, giữ cho nước không bị bốc hơi, do đó giữ cho tóc mềm hơn. Ngoài ra, các sản phẩm này thường chứa lanolin, alcohol, sterol, glyceryl monostearate, spermaceti, glycerin, mineral oil, water, và perfume (xem tất cả).
Hair extract
(Chiết xuất từ tác động vật có vú) được sử dụng như một thành phần protein trong các sản phẩm dành cho tóc và chất làm mềm.
Hair keratin amino acids
Thu được bằng thủy phân tóc người. Được sử dụng làm thành phần cho các sản phẩm dưỡng tóc và da.
Hair lacquers and sprays
Các sản phẩm này giữ cho kiểu dáng của tóc, dạng xịt. Các sản phẩm cổ điển có chứa shellac, và một số hiện nay vẫn còn. Hỗn hợp shellac cổ điển làm tóc sáng bóng nhưng khiến nó trở nên giòn khi chạm vào. Việc bổ sung lanolin, castor Oil, và glycol chống lại tác dụng phụ này. Các keo vuốt tóc mới hơn Có chứa polyvinylpyrrolidone (PVP), có kết cấu tương tự như lòng trắng trứng, giữ được hình dáng của tóc. Hầu hết các thuốc xịt có thể gây tổn thương mắt và phổi, nên thận trọng khi sử dụng.
Hair rinses
Cải thiện vẻ bề ngoài của tóc. Thường được làm bằng các chất liệu có khả năng tan trong nước, có thể hòa tan và phân tán sau khi sử dụng. Khi nước bốc hơi, để lại những chất đó tạo thành một lớp phim. Ngoài ra, còn có một số thành phần khác như keo, .. Xuất protein và các polymer tổng hợp.
Hair straighteners
Sản phẩm giúp thẳng tóc. Phải hết sức thân trọng khi sử dụng, tránh tiếp xúc với mắt. Tóc sẽ trở nên yếu đi sau khi sử dụng với cả cơ chế hóa học hoặc nhiệt thẳng.
Halogens
Các nguyên tố bao gồm fluorine, chlorine, bromine và iodine (xem tất cả). Fluorine là hoạt động mạnh nhất.
Halogenated salicylanilides
Tên gọi của chất có liên kết với halogen. Một chất trừ sâu hiệu quả. Những salicylanilide đã được halogen hóa là các chất có hại, đó là lý do vì sao bất kỳ mỹ phẩm nào có chứa chúng đều gây hại cho người dùng. Do đó, bất kỳ sản phẩm mỹ phẩm nào có chứa salicylanilide đã được halogen hóa, ở mọi cấp độ, cho bất kỳ mục đích nào, đều được coi là bị tạp nhiễm, bị cấm bởi FDA. Halogenated salicylanilides (tribromsalan (TBS, 3, 4, 5-tribromosalicylanilide]), dibromsalan (DBS, 4, 5-dibromosalicylanilide), metabromsalan (MBS, 3, 5-dibromosalicylanilide), và 3, 3, 4, 5′-tetrachlorosalicylanilide (TCSA) đã được sử dụng làm tác nhân kháng khuẩn cho nhiều mục đích khác nhau trong các sản phẩm mỹ phẩm. Những salicylanilides đã được halogen hóa này là chất kích thích mạnh và cũng là các chất nhạy cảm chéo, có thể gây rối loạn da.
Halogenation
(Halogen hóa) kết hợp một trong các nguyên tố halogen, thường là clo hoặc brom, thành hợp chất hóa học. Halogenation đóng một vai trò quan trọng thường xuyên trong việc thiết lập hoạt tính sinh học của một hợp chất. Ví dụ, benzen được xử lý bằng clo để tạo thành chlorobenzene, và ethylene được xử lý bằng brom để tạo thành ethylene dibromine.
Haplopteris scoparia
Tảo nâu từ châu Phi có đặc tính kháng khuẩn. Được sử dụng trong mỹ phẩm làm chất dưỡng da. Xem algae
HAM
Viết tắt 3 ký tự đầu của Hamamelis water.
Hamamelis (dry) extract
(Cây phi) có tính chống oxy hóa, hấp thu UVB, chữa lành, làm mềm và chống ngứa. Xem thêm witch hazel.
Hard water
Nước chứa khoáng chất (gọi là nước cứng). EU quy định lượng canxi tối thiểu trong nước uống. Sau khi tóc được rửa bằng nước cứng, các khoáng chất có thể ảnh hưởng đến kết cấu của tóc. Các chất dưỡng tóc được sử dụng để chống lại các hiệu ứng đó.
Harpagophytum extract
(Chiết xuất cây móng quỷ) nguồn gốc từ loài Harpagophytum procumbens. Một loại thảo dược lâu năm được đưa vào Bắc Mỹ trong thời gian gần đây, nó đã được sử dụng ở Nam Phi trong hơn 250 năm. Nó được người dân địa phương sử dụng làm thuốc bổ cho viêm khớp. Trong mỹ phẩm, nó được sử dụng cho các loại kem dưỡng tay và kem dưỡng toàn thân. Còn duộc gọi là devil’s claw, grapple plant, devil’s craw root.
Harungana madagascariensis
Cây hoặc cây bụi, có nhựa màu cam, nguồn gốc từ Madagascar. Là thành phần dưỡng da.
Haslea ostrearia
(Tảo xanh) nguồn giàu vitamin E, kẽm, sắt và đồng. Có tác dụng làm dịu da. Được sử dụng trong các sản phẩm chống lão hóa.
Hatomugi shushi ekisu
Hạt giống của Coix lacruma-jobina (ý dĩ). Được sử dụng làm thành phần dưỡng da. Xem Job’s tears.
Hawaiian white ginger
(Rễ gừng trắng) nguồn gốc từ loài Hedychium coronarium, Được sử dụng trong mỹ phẩm “hữu cơ”. Xem ginger.
Hawkweed extract
Nguồn gốc từ loài Pilosella officinarum, chiết xuất từ nhiều loài khác nhau của họ Hieracium, thành phần của nó bao gồm coumarin, flavones và flavonoids. Cây nhỏ với hoa màu vàng. Có tính hơi săn se và chống viêm. Nó được sử dụng cho các vấn đề về hô hấp khi có hiện tượng viêm và nhiều chất nhầy. Nó đã được sử dụng trong thuốc đắp để chữa lành vết thương. Được sử dụng trong dưỡng da và đắp mặt nạ.
Hawthorn extract
(Chiết xuất sơn tra) các nguồn thông tin – học công nhận các tác dụng trong điều trị thẩm mỹ của loài thì này như chống bong tróc vảy, giãn mạch, làm dịu, giảm đau.
Hayflower extract
Có tác dụng kích thích hệ tuần hoàn, h tính giảm đau, săn se niêm mạc. Trong lịch sử, dịch chiết được dụng ở châu Âu để kích thích tuần hoàn trong điều trị chứng tha khớp. Các thành phần hoạt tính khác trong chiết xuất như tinh dầu. Vitamin D, amino acid, carotenoid, acid caffeic, 4-methoxycinnamic acid và tannin. Chiết xuất có mùi ngọt. Chiết xuất thường có nguồn gốc từ hỗn hợp hoa và lá của cây.
Hazelnut extract
(Chiết xuất hạt phỉ) có tính sẵn se, cải thiện sắc diện làn da.
Hazelnut oil
(Dầu hạt phỉ) đóng vai trò chất mang các thành phần dinh dưỡng trong công thức bào chế. Thành phần có tính bôi trơn tốt, màu nhạt, ít mùi, thường được sử dụng cho các loại da khô, được chiết từ phần hạt cây.
HC
Viết tắt của hair color nghĩa là “màu tóc”.
HC Blue No. 1
Màu nhuộm tóc thương mại. Có liên quan đến sự bất thường xương của thai nhi ở chuột. Ở chuột đực, đã xảy ra trường hợp ung thư gan. Chuột ở cả hai giới cũng cho thấy hiện tượng ung thư gan trong các nghiên cứu cho chuột ăn chất này. Dựa trên dữ liệu có sẵn, CIR kết luận rằng HC Blue No. 1 không an toàn để sử dụng trong mỹ phẩm và có khả năng gây nhiễm carcino. Xem P-phenylenediamine.
HC Blue No. 2
Màu nhuộm tóc thương mại. Tìm thấy trong thuốc nhuộm tóc ở khoảng 17%. Và trong các tình nguyện viên, it hơn 1/10 của 1% đã được hấp thụ trong khoảng 30 ngày. Một là hiên cứu qua đường ăn uống của National toxicology program cho thấy chất này không độc hại. Nó cũng không gây kích ứng ở động vật. Trên cơ sở dữ liệu có sẵn, CIR đã kết luận chất này là an toàn để sử dụng trong mỹ phẩm. Xem P-phenylenediamine.
HC Blue No. 4
Sản phẩm phản ứng của diaminoanthraquinol spichlorohydrin và diethanolamine, chứa benzenediamine, Xem p-phenylenediamine.
HC Blue No. 5
Sản phẩm phản ứng của 2-nitro-p-phenylene diamine,epichlorohydrin và diethanolamine, chứa benzenediamine. Xem p-phenylenediamine.
Hcblue No. 6
Màu nhuộm tóc thương mại. Xem phenylenediamine
HC Blue No. 7
Màu nhuộm tóc thương mại. Xem azo dyes.
HC Blue No. 8
Màu nhuộm tóc thương mại. Xem anthraquinone.
HC Brown No. 1
Màu nhuộm tóc thương mại. Còn được gọi là capracyl brown 2R.
HC Brown No. 2
Màu nhuộm tóc thương mại. Xem azo dyes.
HC Green No. 1
Màu nhuộm tóc thương mại. Xem aniline dyes.
HC Orange No. 1
Màu nhuộm tóc thương mại bán vĩnh viễn. Mặc dù nó có thể là một chất gây kích ứng mắt nhẹ nhưng nó không được chứng minh là chất gây kích ứng da hoặc chất nhạy cảm ở động vật. Ở người, nồng độ 3% được thử nghiệm không tạo ra sự nhạy cảm đáng kể. CIR kết luận rằng chất này là an toàn để sử dụng trong công thức thuốc nhuộm tóc ở nồng độ lên đến 3%. Còn được gọi là 2-nitro-4-hydroxydiphenylamine,
HC Orange No. 2
Màu nhuộm tóc thương mại bán vĩnh viễn.
HC Orange No. 3
Được sử dụng trong thuốc nhuộm tóc. Có thể gây ung thư bàng quang sau khi sử dụng lâu dài. Còn được gọi là 1-(2,3-dihydroxypropyl) oxy-3-nitro-4(2-hydroxyethyl) aminobenzene.
HC Red No. 1
Màu nhuộm tóc thương mại bán vĩnh viễn. Không kích ứng. Khoảng 1,6% được hấp thu qua da trong các thử nghiệm ở phòng thí nghiệm. Trên cơ sở dữ liệu động vật và lâm sàng, CIR kết luận rằng chất này là an toàn để sử dụng trong công thức thuốc nhuộm tóc ở nồng độ thấp hơn 0,5%. Còn được gọi là 4-amino-2-nitrodiphenylamine. Xem p-phenylenediamine
HC Red No. 11
Màu nhuộm tóc thương mại. Xem P-phenylene diamine.
HC Red No. 3
Màu nhuộm tóc thương mại bán vĩnh viễn. Đã gây đột biến trong thí nghiệm Ames. Trong một nghiên cứu cho ăn trong vòng hai năm, không có bằng chứng về ung thư ở các loài gặm nhấm đực hoặc cái. Trên cơ sở dữ liệu có sẵn, CIR kết luận rằng thuốc nhuộm này có thể được sử dụng an toàn ở nồng độ hiện tại, với điều kiện không nên sử dụng trong các sản phẩm có chứa nitrosating (xem). Còn được gọi là N-2-(hydroxyethyl). -2-nitro-p-phenylenediamine. Xem p-phenylenediamine.
HC Red No. 7
Màu nhuộm tóc thương mại. CIR đã đưa nó vào danh sách ưu tiên hàng đầu để xem xét. Xem nitrophenol.
HC Red No. 8
Màu nhuộm tóc thương mại. Xem anthraquinone.
HC Red No. 9
Màu nhuộm tóc thương mại. Xem nitrophenol.
HC Violet No. 1
Màu nhuộm tóc thương mại. Xem nitrobenzene.
HC Violet No. 2
Màu nhuộm tóc thương mại. Xem benzene.
HC Yellow No. 10
Màu nhuộm tóc thương mại. Xemp-phenylene diamine.
HC Yellow No.11
Màu nhuộm tóc thương mại. Xem p-phenylene diamine.
HC Yellow No. 12
Màu nhuộm tóc thương mại. Xem nitrophenol, Đề xuất cấm bởi EU.
HC Yellow No. 13
Màu nhuộm tóc thương mại. Xem aniline.
HC Yellow No. 14
Màu nhuộm tóc thương mại. Xem nitrobenzene.
HC Yellow No. 15
Màu nhuộm tóc thương mại. Xem amines.
HC Yellow No. 2
Màu nhuộm tóc thương mại bán vĩnh viên. Không phải là một tác nhân gây đột biến nhưng có thể gây ra sự nhạy cảm. Trên cơ sở dữ liệu có sẵn, CIR kết luận rằng thuốc nhuộm này an toàn ở nồng độ lên đến 3%. Giới hạn về nồng độ được dựa trên các xét nghiệm có sẵn ở người. Xem aniline dyes.
HC Yellow No. 4
Màu nhuộm tóc thương mại. Hiện tượng giảm trọng lượng cơ thể đã được tìm thấy ở những động vật cho uống chất này. Nó không tạo ra kích ứng, cảm giác, hoặc nhạy quang trong các thử nghiệm trên động vật. Trong một số nghiên cứu cho ăn, ngộ độc thai nhi động vật đã được quan sát thấy. Nó đã được gây đột biến trong một số xét nghiệm, nhưng không có bằng chứng và gây ra ung thư đã được tìm thấy trong các nghiên cứu bằng đường uống hoặc hấp thu qua da. Không có sự nhạy cảm nào được tìm thấy trong các thử nghiệm bổ sung trên 200 tình nguyện viên. Một ít HC Yellow No. 4 được hấp thụ qua da đầu. Trên cơ sở dữ liệu sẵn có, CIR kết luận rằng thuốc nhuộm này là an toàn. Xem p-phenylenediamine.
HC Yellow No. 5
Màu nhuộm tóc thương mại. CIR đã đưa nó vào danh sách ưu tiên hàng đầu để xem xét. Còn được gọi là N-2(hydroxyethyl)-4-nitro-o-phenylenediamin. Xem p-phenylenediamine.
HC Yellow No. 6
Màu nhuộm tóc thương mại. Xem p-phenylene diamine và coal tar.
HC Yellow No. 7
Màu nhuộm tóc thương mại. Xem coal tar.
HC Yellow No. 8
Màu nhuộm tóc thương mại. Xem coal tar.
HC Yellow No. 9
Màu nhuộm tóc thương mại. Xem nitrophenol.
Hcl
Viết tắt của hydrochloride.
HDI/trimethylolhexyllactone crosspolymer
Polymer tổng hợp có tác dụng chống lại hiện tượng vón cục các dạng bột.
Healing ingredients
Các loại thuốc bổ sung vào các loại kem tay, nước thơm để điều trị bàn tay bị nứt nẻ và bị kích thích. Allantoin (xem) có lẽ là thành phần chữa bệnh được sử dụng rộng rãi nhất trong kem tay và kem dưỡng da. Urea (xem) cũng đã được sử dụng.
Heart extract
Chiết xuất mô tim động vật.
Heart hydrolyzate
Sản phẩm thủy phân từ tim được chiết xuất bằng acid, enzym, hoặc phương pháp thủy phân khác.
Heather extract
(Chiết xuất thạch thảo) thu được từ loài Callung vulgaris, dạng cây bụi thường xanh mọc ở vùng đồng cỏ cát, đồng có hơi chua (đất nhiễm acid) và rừng cây. Thạch thảo có chứa chất chống viêm, chống oxy hóa và kháng khuẩn. Theo truyền thống, được sử dụng để điều trị viêm phế quản, rối loạn tuần hoàn, tắc mật, vết thương hở, mất ngủ, hạ huyết áp, và nhiều bệnh khác. Hoa và thân cây thạch thảo thường được phơi khô và sử dụng trong ph. Trà. Các loại thảo mộc khô cũng được sử dụng trong hương liền, và bồn tắm nước nóng để ngâm chân đau hoặc chữa đau cơ bắp. Nghiên cứu khoa học thậm chí còn chứng minh rằng các thành phần của cây có tác dụng chống tăng sinh trên tế bào ung thư HL60 (un thư bạch cầu). Nó cũng được quảng cáo như một hợp chất chống lão hóa” trong mỹ phẩm.
Hectorite
Thành phần của sáp bentonite, sử dụng như một chất làm dày, hình thành dịch treo hệ thân nước (dầu trong nước).
Hedge parsley extract
(Chiết xuất nga sâm) nguồn gốc từ loài Anthriscus sylvestris.
Hedra helix
(Cây thường xuân) chứa chất kích thích và chất làm săn chắc chủ yếu được sử dụng trong các loại kem chống lão hóa. Một chất kích thích nhẹ, nó được báo cáo là có tính kích thích và săn se. Đã được sử dụng bởi các bác sĩ vi lượng đồng căn để điều trị đục thủy tinh thể, mạch máu, đau do kinh nguyệt, và áp lực não cũng như trầm cảm, kích ứng da. Có thể gây viêm da tiếp xúc (xem). Còn được gọi là vàng miếng.
HEDTA
(Hydroxyethyl ethylenediamine triacetic acid) chất lóng có mùi amoniac, nó được sử dụng như một thành phần tạo chelat trong uốn tóc vĩnh viễn. Độc tính thấp..
Hedychium spicatum extract
(Chiết xuất gừng trắng) Xem ginger.
Heilmoor clay
Bùn điều trị tự nhiên có chứa một lượng lớn acid humic (mùn) và được chiết xuất từ trầm tích ở Áo. Nó được sử dụng trong mỹ phẩm để làm đẹp, mặt và trị liệu toàn thân, làm phụ gia cho các sản phẩm tắm. Không độc hại nếu được khử trùng.
Helichrysum oil
(Dầu các trường sinh) nguồn gốc từ loài Helichrys/m italicum, có tác dụng kháng viêm, chống nấm, săn sẽ niêm mạc. Thành phần làm giảm đỏ da do tác hại UVB. Nếu được thoa trước khi ra nắng, thành phần có khả năng chống cháy năng
Tác dụng bảo vệ trước bức xạ UV do lượng flavonoid dồi dào.
Heliotrope
(Cây vòi voi) hoa có màu tím trên thân cây có hình lang vĩ cầm. Nó phát triển trên khắp miền tây nam Hoa Kỳ, là một nguyên nhân thường gặp của viêm da tiếp xúc dị ứng trên chân và mắt cá chân của người đi bộ qua sa mạc.
Heliotropin
Thuốc nhuộm diazo màu tím được sử dụng trong nước hoa và xà phòng. Bao gồm các tinh thể không màu, bóng loáng có mùi heliotrope. Thường được tạo ra từ quá trình oxy hóa acid piperic. Nuốt phải số lượng lớn có thể gây suy nhược hệ thần kinh trung ương. Tiếp xúc với da có thể gây ra phản ứng dị ứng và kích ứng da. Không được khuyến cáo sử dụng trong mỹ phẩm hoặc nước hoa. Sử dụng rộng rãi như một chất dưỡng da trong cơ thể, mặt, tóc, các sản phẩm tay và các sản phẩm tắm. Chữa côn trùng cắn. Có thể gây phát ban da nghiêm trọng bao gồm mụn nước và ngứa.
Hellebore
Các loại thảo dược lâu năm của họ lily có thân rễ dày và độc hại. Một loại thảo dược lâu năm (Helleborus) thuộc họ chân đất, chủ yếu là có tính xổ cực mạnh và thậm chí độc hại. H. Niger là Hellebore đen của châu Âu, hay còn gọi là hoa hồng Giáng sinh, nở hoa vào mùa đông hoặc trước mùa xuân. H. Officinalis là Hellebore cổ đại. Xem veratum.
HEMA
Xem methacrylates.
Hematin
Máu chứa sắt, được sử dụng như một thành phần chống lão hóa.
Hematite
Được sử dụng trong các loại kem da để “làm cho da khoẻ mạnh”. .
Hemerocallis fulva
(Hoa hiên) xem water lily.
Hemlock oil
Chiết xuất hương liệu tự nhiên từ Bắc Mỹ hoặc châu Á không độc hại. Được sử dụng trong trái cây, bia và hương liệu gia vị cho đồ uống, kem, kẹo, bánh nướng, món tráng miệng gelatin, bánh pudding và kẹo cao su. Còn được gọi là spruce oil.
Hemoglobin
Các tế bào hồng cầu mang oxy từ phổi đến các mô nơi oxy được giải phóng.
Hemolymph extract
Chiết xuất máu động vật giáp xác.
Henna extract
(Cây móng tay) nguồn gốc từ loài Lawsonia inermis, được sử dụng như một chất tạo màu đỏ nâu, có tác dụng dinh dưỡng, kháng khuẩn, săn se. Thành phần quan trọng gồm mucin, phytosterol và napthoquinone. Dịch chiết thu được từ lá.
Heparin salts
Thành phần ngăn ngừa quá trình đông máu có nguồn gốc từ thịt bò, phổi, hoặc niêm mạc ruột lợn. Nó được sử dụng để ngăn chặn vón cục trong mỹ phẩm. Trong y học, nó được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị các cục máu đông tĩnh mạch sâu, cục máu đông với phổi, và để điều trị các cơn đau tim. Nó được sử dụng để thông và duy trì các mạch máu trong cơ thể. Các phản ứng có hại tiềm ẩn bao gồm xuất huyết, kích ứng, đau nhẹ và phản ứng quá mẫn, bao gồm ớn lạnh, sốt, ngửa, chảy nước mũi, đốt chân, mắt đỏ, chảy nước mắt, đau khớp và phát ban.
Heptadecadeinyl furan
Thành phần dưỡng da. Xem avocado.
N-Heptadecanol
Chất lỏng không màu, hơi tan trong nước. Được sử dụng trong các chất bảo quản nước hoa, xà phòng, mỹ phẩm, trong sản xuất các thành phần làm ướt và chất tẩy rửa. Có thể gây kích ứng da.
Heptane
Dung môi hòa tan và tác nhân làm tăng độ nhớt.
Heptanoic acid
(Enanthic acid) được tìm thấy trong các loại dầu nhiên liệu khác nhau và trong dầu ôi, nó hơi có mùi của mỡ. Nó được làm từ nho và là một acid béo được sử dụng chủ yếu trong việc tạo ra các ester cho các chất tạo hương liệu.
2-Heptanone
Được sử dụng trong nước hoa như một thành phần của dầu cẩm chướng nhân tạo. Tìm thấy trong dầu đinh hương và dầu quế. Nó có mùi hương trái cây, rất dễ nhận thấy. Heptanone chịu trách nhiệm cho mùi cay của phô mai Roquefort. Có thể gây khó chịu cho màng nhầy của con người và gây mê ở liều cao.
Heptapeptide-6
Thúc đẩy hoạt động của chất hữu cơ, enzym giúp trẻ hóa các tế bào lão hóa bằng cách tăng cường quá trình sửa chữa DNA và kích thích sản xuất chất chống oxy hóa bảo vệ
2-Heptenal
Có màu xanh lá cây và mùi hương của cỏ, thảo mộc, cay, hương vị trái cây tổng hợp. Sử dụng trong chất tạo hương tạo, trái cây, dưa chuột, lê, nho, cũng được sử dụng trong nước hoa. Nhờn, chất lỏng không màu với mùi trái cây dễ nhận thấy được làm từ dầu thầu đầu. Được sử dụng trong nước hoa, dược phẩm và hương liệu. Vương quốc Anh đã cấm trans-2-heptenal trong nước hoa.
1-Heptyl acetate
Chất lỏng có mùi trái cây được sử dụng trong tinh chất trái cây nhân tạo. Xem 2-heptanone..
Heptyl alcohol
Không màu, chất lỏng thơm có thể trộn lẫn với rượu. Được sử dụng trong nước hoa. Còn được gọi là 1-heptanol. Xem 2-heptanone.
Heptyl formate
Được sử dụng trong tinh chất trái cây nhân tạo. Xem 2-heptanone.
Heptyl heptoate
Chất lỏng không màu có mùi trái cây được sử dụng trong các tinh chất trái cây nhân tạo. Xem 2-heptanone.
Heptyl pelargonate
Chất lỏng có mùi dễ chịu được sử dụng trong hương vị và nước hoa. Xem 2-heptanone.
Heptylcyclopentanone
Thành phần hương thơm. Xem pentanoic acid.
Heptylundecanol
Chất tổng hợp được tiết ra bởi các tuyến hàm của ong chúa để giữ cho những con ong khác không cạnh tranh lẫn nhau. Được sử dụng là chất làm mềm. Xem 2-heptanone.
Heptylundecyl hydroxystearate
Làm mềm. Xem stearic acid.
Herb Robert Extract
(Chiết xuất toàn bộ cây phong lữ) nguồn gốc từ loài Geranium robertianum. Xem geranium oil.
Herbal shampoos
Nhiều loại chứa saponin, một loại chất được tìm thấy trong nhiều loại thực vật. Chúng có đặc tính chung là tạo bọt, hoặc tạo bọt khi bị khuấy động trong nước. Chúng cũng giữ nhựa và chất béo trong hỗn hợp với nước. Những sản phẩm này làm sạch da đầu và giảm sự mở rộng. Đây là công thức điển hình cho dầu gội thảo dược chiết xuất quillaja, bột, 5%; amoni carbonat, 10; borax, 1%; dầu, 1% ; và nước, 92%. Saponin có thể gây khó chịu Khi bôi lên da, và khi nuốt phải có thể gây buồn nôn. Độc tính của đau gội thảo dược phụ thuộc vào thành phần và lượng sử dụng. Khả năng gây dị ứng của dầu gội cũng phụ thuộc vào độ nhạy và các loại thảo mộc được sử dụng, cũng như các thành phần khác chẳng hạn như vỏ cây quillaja và amoni carbonat.
Herniaria glabra extract
Loài thảo mộc với những bông hoa nhỏ màu xanh lá cây. Được cho là tốt cho thoát vị và giúp là giảm ứ nước. Chất chiết xuất và các dẫn xuất đã được biến đổi về thể chất của chúng như tincture, concrete, absolute, essential oil. Oleoresin, terpene, các phần không chứa terpene, chưng cất, do lượng,… Được sử dụng trong mỹ phẩm. Còn được gọi là rupture wort, green carpet.
Hesperetin laurate
Chất chống oxy hóa và cấp ẩm được sử dụng trong điều hòa da. Xem phenols và lauric acid.
Hesperidin methyl chalcone
Chiết xuất từ vỏ quả cam ngọt, CÓ tính chống oxy hóa cao. Được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc tóc, có tác dụng làm giảm quầng thâm.
Hesperitin laurate
Chống oxy hóa và dinh dưỡng cho da.
Hexachlorophone
Thành phần kháng khuẩn trước đây được sử dụng trong dầu, bột dành cho em bé, chất làm mềm, chất khử mùi, chất chống mồ hôi, mặt nạ, thuốc nhuộm tóc, dầu gội đầu và mỹ phẩm. Vào ngày 29 tháng 3 năm 1971, August Curley and Robert E. Hawk của U.S. environmental protection agency (EPA) đã trình bày một bài báo ở Los Angeles tại cuộc họp của American chemical society cho biết đã tìm thấy được độc hại của hexachlorophene đối với động vật thí nghiệm, có khả năng thâm nhập vào da và hiện diện trong máu của một số người. Vào ngày 17 tháng 5 năm 1975, Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ cảnh báo rằng các sản phẩm có chứa hexachlorophene được dùng qua đường miệng, chẳng hạn như kem đánh răng hoặc viên ngậm cổ họng, có thể gây độc cho tre em. Vào tháng 12 năm 1971, FDA đã kiểm soát việc sử dụng chất tẩy rửa có chứa hexachlorophene và xà phòng để tắm toàn thân Các sản phẩm đạt nồng độ tới 0,75% sẽ có thể tiếp tục lưu hành trên thị trường với một cảnh báo :“Chứa hexachlorophene. Chi sử dụng bên ngoài. Rửa kỹ. Hexachlorophene có thể được sử dụng như một chất bảo quản trong các sản phẩm mỹ phẩm không dùng cho màng nhầy với nồng độ thấp hơn 0,1%. Các thành phần kháng khuẩn được sử dụng làm chất thay thế cho hexachlorophene trong các sản phẩm mỹ phẩm, phải được kiểm tra đầy đủ về an toàn trước khi tiếp thị.
Hexacosyl glycol
Rượu được sử dụng như một chất làm mềm trong các sản phẩm dùng cho da. Xem glycol,
Hexadecene
Dung môi.
Hexadecyl ammonium fluoride
Sản phẩm vệ sinh răng miệng của EU tính theo 0,15% khi trộn với hợp chất flo. Nồng độ flo không được vượt quá 0,15%, và EU ghi trên nhãn rằng, “Chứa hexadecyl ammonium fluoride”. Xem fluoride.
Hexadecyl methicone
Sáp silicone. Xem silicones.
2,4-Hexadienal
Chất lỏng có màu từ trong suốt cho tới vàng với mùi cam quýt, được sử dụng như một phụ gia thực phẩm để tăng cường hương vị, như chất thơm, như một vật liệu khởi đầu hoặc trung gian trong các phản ứng trong ngành hóa chất và dược phẩm. 2,4-hexadienal đã được chọn để nghiên cứu bởi National Cancer Institute vì khả năng gây ung thư dựa trên cấu trúc của nó và mối liên hệ giữa tiếp xúc với các sản phẩm peroxidation lipid trong chế độ ăn uống và khối u ác tính ở người. Chuột đực và chuột cái được cho uống 2,4-hexadienal hòa tan trong dầu bắp vào ống dạ dày trong mười sáu ngày, mười bốn tuần, hoặc hai năm. Theo các nghiên cứu trên ống dạ dày trong hai năm, đã có bằng chứng rõ ràng về hoạt động gây ung thư của 2,4-hexadienal ở chuột dựa trên sự gia tăng tỷ lệ mắc các tế bào vảy của dạ dày. Sự xuất hiện của ung thư biểu mô tế bào vảy của lưỡi ở chuột đực có thể liên quan đến việc sử dung 2,4-hexadienal. NTP Board of Scientific Counselors Technical Reports Review Subcommittee, ngày 18 tháng 10 năm 2001, đã chấp nhận các phát hiện về độc tố. Tất nhiên, phụ gia này bị cấm.
Hexamethylindanopyran
Thành phần tạo mùi hương. Xe benzophenones.
Hexamidine
Được sử dụng như một chất bảo quản và diệt khuẩn, có tiềm năng kích thích sản sinh lipid như cholesterol. Sphingolipid, acid béo. Cải thiện độ ẩm da.
Hexamidine diisethionate
Có tính kháng khuẩn và bảo quản. Kháng nấm, có hoạt tính dưỡng ẩm.
1,2-Hexanediol
Dung môi hòa tan các thành phần tan trong dầu.
1,2,6-Hexanetriol
Alcohol được sử dụng làm dung môi. Không Có độc tính trên da.
Hexanoic acid
Phụ gia hương liệu tổng hợp xuất hiện tự nhiên trong táo, bơ, ca cao, nho, dầu oải hương. Độc hại ở mức độ vừa nếu nuốt phải và tiếp xúc với da. Gây kích ứng mắt nghiêm trọng. Đã gây đột biến ở động vật thí nghiệm.
Hexanol
Sử dụng như một chất khử trùng và chất bảo quản trong mỹ phẩm, nó tồn tại dưới dạng acetate trong hạt và quả của Heracleum sphondulium và Umbelliferae. Một chất lỏng không màu, hơi hòa tan trong nước, có thể tan trong rượu.
Hexanoyl dipeptide-3 norleucine acetate
Peptid có tác dụng bóc tách và cải thiện tổng thể cấu trúc làn da.
Hexapeptide-1,2
Acid amin được sử dụng làm thành phần dưỡng da.
Hexenal
Chất lỏng không màu và một hương thơm hòa trộn với một mùi khá nồng của cỏ xanh và lá mới cắt. Nó là một trong những hợp chất chính dễ bay hơi trong cà chua chín. Nó được sản xuất với số lượng nhỏ bởi hầu hết các loại thực vật và nó hoạt động như một chất hấp dẫn đối với nhiều loài côn trùng. Nó cũng là một pheromone ở nhiều loài côn trùng. Hexenal, ở nồng độ tìm thấy trong thực phẩm, gây độc cho gen trong tế bào từ chuột và đường tiêu hóa của con người. Vương quốc Anh đã cấm một số hợp chất hexenal trong nước hoa.
Hexene
Dung môi. Xem hydrocarbons,
Hexenol
Chất lỏng có mùi lá xanh. Nó xuất hiện trong cỏ, lá, thảo dược và trà. Được sử dụng trong nước hoa.
Hexetidine
Hợp chất hữu cơ được sử dụng như một thành phần chống nấm. Nước hoa. Xem hexanol.
Hexyl alcohol
Được sử dụng trong các chất khử trùng và trong
Hexyl cinnamal
Còn được gọi là hexyl cinnamic aldehyde, có mùi hương giống mùi hoa nhài.
Hexyl laurate
Chất làm mềm dịu nhẹ, vận chuyển các thành phần tan trong lipid. Không gây kích ứng, không có mùi. Cải thiện độ khuếch tán và cảm giác khi thoa lên da. Xem thêm acid lauric.
Hexyl nicotinate
Thấm nhanh qua da và có tác dụng giãn mạch, tăng cường tuần hoàn máu dưới da. Tăng cường cung cấp oxy, dinh dưỡng và độ ẩm cho tế bào da, đồng thời tăng cường đào thải độc tố và các sản phẩm chuyển hóa.
Hexyldecanoic acid
Thành phần làm sạch. Xem decanoic acid.
Hexyldecanol
Rượu của acid hexyldecanoic. Được sử dụng rộng rãi như một chất tẩy tế bào chết và như một chất làm mềm.
Hexyldeceth-2, 20
Chất nhũ hóa. Xem hexyldecanol.
Hexyldecyl ester of collagen hydrolyzed
Thành phần dưỡng tóc và dưỡng da. Xem hydrolyzed collagen.
Hexyldecyl laurate
Thành phần dưỡng da. Xem lauric acid.
Hexyldecyl stearate
Chất làm mềm, có tính bít tắc nhẹ, giúp da giữ được độ ẩm cần thiết, cải thiện độ mềm mại, mượt mà cho da.
Hexylene glycol
Chất trợ tan. Xem thêm polyethylene glycol.
4-Hexylresorcinol
Được sử dụng trong nước súc miệng và kem chống nắng. Một chất lỏng có khối lượng riêng cao, màu vàng nhạt, dòng đặc ở nhiệt độ phòng. Nó có mùi hôi khó chịu và có tính thu liêm, đã được sử dụng trong y học như một loại thuốc chống vikhuẩn và khử trùng. Nó có thể gây kích ứng đường tiêu hóa nghiêm trọng, tổn thương ruột, gan và tim đã được báo cáo. Dung dịch đậm đặc có thể gây bỏng da và màng nhầy.
Hibiscus extract
(Chiết xuất cây bụp giấm) nguồn gốc từ loài Hibiscus sabdariffa, dưỡng ẩm và làm tươi mát làn da. Có tác dụng làm săn da mà không lấy đi các acid béo tự nhiên trên da. Hibiscus thích hợp sử dụng cho làn da dầu, do khả năng săn se và dinh dưỡng. Có khoảng 200 loài hibiscus. Chiết xuất từ hoa chứa lượng lớn acid thực vật và sắc tố. Dịch chiết này càng được sử dụng rộng rãi, đặc biệt trong các sản phẩm dành cho tóc. Acid pyruvic là thành phần chính trong dịch chiết hibiscus.
Hieracium pilosella
Xem hawkweed extract.
Hierochloe odorata
(Cỏ ngọt) xem sweet grass extract..
Himanthalia elongata
Rong biển chứa các vitamin A, C và E cũng như các acid amin. Được sử dụng trong mỹ phẩm thiên nhiên”.
Hinokitiol
Hợp chất hữu cơ được chưng cất từ lá arborvitae, nó là dầu màu vàng nhạt với mùi long não, được sử dụng trong nước hoa và hương liệu, độc tính thấp.
Hippophae rhamnoides
(Hắc mai biển) chứa hàm lượng vitamin C, E và A cao cũng như carotene, flavonoid và acid béo. Được sử dụng trong “mỹ phẩm thiên nhiên” như một chất chống oxy hóa, làm dịu loét da và như một thành phần tạo hương.
Hirudinea extract
Chiết xuất thu được từ đỉa, được sử dụng trong chất làm mềm.
Histamine
Hóa chất được giải phóng bởi các tế bào mast, được coi là nguyên nhân gây ra nhiều đặc điểm sưng và ngứa của sốt cũng như các dị ứng khác.
Histidine
Amino acid dinh dưỡng cho da. Xem thêm amino acid.
Ho leaf oil
Xem Fo-Ti.
Ho shou wu
Xem Fo-Ti.
Hokkaido akan clay
Đất sét từ vùng núi lửa của Hokkaido Akan Caldera, Nhật Bản. Nó được sử dụng trong dưỡng da.
Holly
Chiết xuất nhựa ruồi, có tên khoa học Ilex aquifolium, loài cây thường xanh nhỏ, lá được sử dụng để tăng tiết mồ hôi, để điều trị viêm màng nhầy, viêm màng phổi, bệnh gút và bệnh đậu mùa. Lá có chứa theobromine. Các quả mong được sử dụng để gây nôn mửa, và như một thuốc lợi tiểu để loại bỏ chất lỏng dư thừa. Nước ép của quả mong được sử dụng để điều trị bệnh vàng da.
Homo salicylate
Xem salicylate.
Homosalate
Chất chống nắng UVB tan trong đầu lỏng, có đặc tính hòa tan tốt các thành phần chống nắng dạng rắn, dạng lỏng không màu đến vàng, có mùi không rõ. Là hoạt chất chống nắng hóa học hấp thu UVB có trong phân nhóm I hoạt chất kem chống nắng của FDA, có thể sử dụng phối hợp với các thành phần chống nắng khác. Nồng độ sử dụng 4 – 15% bởi FDA, 10% theo Hiệp hội Thẩm mỹ châu Âu. Thêm vào cuối công thức và trộn đều, có thể phối hợp với các chất làm mềm và ethanol.
Honey
(Mật ong) có tác dụng làm dịu, làm mềm và dưỡng ẩm. Mặt nạ và các dạng mỹ phẩm có chứa mật ong tạo một lớp phim lên bề mặt da và cấp ẩm cho da. Có hoạt tính kháng khuẩn và kích thích hệ miễn dịch. Được Cleopatra sử dụng từ thời Ai Cập cổ đại. Thành phần chính bao gồm đường, sáp, gluconic, citric, malic, formic, và lactic acid, beta-carotene, enzym, amino acid và vitamin. Được tiết ra từ mật hoa và được ông lưu giữ trong những tảng ong. Mật ong có thể gây dị ứng ở những người có tiền sử dị ứng với phấn hoa.
Honey extract
Thành phần chiết xuất từ mật ong.
Honeydew melon
(Dưa bở ruột xanh) xem cucumis melo.
Honeysuckle extract
(Chiết xuất cây kim ngân) nguồn gốc từ loài Lonicera fragrantissima, có tác dụng chữa lành, làm dịu, kháng viêm. Cung cấp dinh dưỡng cho lớp sừng, bảo vệ làn da khỏi cháy năng và có khả năng làm sạch. Có hơn 100 loài kim ngân hoa có tác dụng sinh học. Bộ phận lá có hoạt tính tốt hơn hoa.
Honeysuckle oil
(Dầu cây kim ngân) có hoạt tính sinh học tương từ Honeysuckle extract.
Hoplostethus
Cá tráp cam, Xem fish oil.
Hops extract
(Chiết xuất chồi hoa bia) nguồn gốc từ loài Humulus lupulus, Có tác dụng giảm đau, giảm viêm, làm lành vết thương. Có hoạt tính bảo quản, thường được sử dụng trong các sản phẩm tri mụn. Thành phần quan trọng gồm humulone, lupulone, amino acid. Acid chlorogenic, rutin, quercetin, flavonoid, và acid lupamario. Thành phần dầu và các hoạt chất tạo vị đắng giúp dịch chiết có hiệu quả hơn so với hoa cúc và khổ sâm. Có thể gây dị ứng.
Hordeum distichon
Xem barley extract.
Horehound
(Bạc hà đắng) được sử dụng bởi thực dân Anh như một loại thuốc chữa bệnh gút và viêm khớp. White horehound, có nguồn gốc từ châu Âu và nhập khẩu vào Hoa Kỳ, đã được sử dụng trong một trà thảo dược để trị đau họng và viêm phế quản. Black horehound đôi khi được sử dụng bởi các nhà thảo dược để trị chấy rận, và khi ngâm trong nước sôi, nó được bôi lên da để làm giảm bệnh gút và viêm khớp. White horehound được sử dụng bởi các bác sĩ Ai Cập cổ đại, những người đã cúng nó cho thần Horns, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ, được sử dụng trong thuốc ho, thuốc cảm lạnh.
Hormone creams
Các nhà sản xuất mỹ phẩm cho rằng các loại hormon có chứa estrogen hoặc progesterone là mỹ phẩm, và nhiều bác sĩ da liễu và một số nhân viên của Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ cho rằng chúng là thuốc. Các nhà sản xuất mỹ phẩm luôn nhận thức được mong muốn của con người là được trẻ đẹp mãi mãi, nên đã quảng cáo các loại kem hormon là có tác dụng ngăn ngừa nếp nhăn và phục hồi làn da trẻ trung. Theo Hiệp hội Y khoa Hoa Kỳ, có rất ít bằng chứng khoa học cho thấy các hormon được áp dụng cục bộ có thể làm dày những làn da mỏng đã bị lão hóa và cho rằng các loại kem làm mềm đơn giản có thể làm được điều đó tốt hơn. Khi xem xét các dữ liệu thực nghiệm về việc sử dụng steroid giới tính trong mỹ phẩm, có một số bằng chứng cho thấy các hormon steroid được sử dụng tại chỗ, cả có hoạt tính và không có hoạt tính sinh học, đều làm cho da đã lão hóa dày lên một chút. Tuy nhiên, hiệu quả là không đáng kể, và với hàm lượng được coi là an toàn để sử dụng trong mỹ phẩm, các hormon được áp dụng tại chỗ không hề gây ảnh hưởng gì đến tuyến dầu và tiết dầu. Estrogen có thể được thêm vào không quá 10.000 đơn vị quốc tế mỗi ounce. Hàm lượng progesterone không được vượt quá 5mg / ounce. Tình trạng vú nở to ở các bé trai sử dụng kem dưỡng da có chứa estrogen đã được báo cáo trên tạp chí American of the Disease of Childhood.
Horse chestnut
(Cây dẻ ngựa) tồn tại khoảng 15 loài dẻ ngựa được tìm thấy, cây gỗ hay cây bụi ở các vùng ôn đới của châu Âu, châu Á và Bắc Mỹ, xuất xứ từ miền bắc Hy Lạp/vùng Balkan của Đông Nam châu Âu. Loài thường được sử dụng trong y học có tên khoa học là Aesculus hippocastanum, họ Hippocastanaceae. Tên gọi này có được là do xuất hiện các hạt và dấu hình móng ngựa vẫn còn trên cành sau khi cây thay lá vào mùa thu. A. Hippocastatum là một trong 227 loài được xác định trong một nghiên cứu khoa học truyền thống sử dụng thực vật và sinh vật khác cho mục đích y tế ở Bosnia và Herzegovina. Loài này đã được đưa vào Tây Âu vào khoảng năm 1576. Việc sử dụng hạt dẻ ngựa ngoài da trong mỹ phẩm xuất hiện vào năm 1980 trong các sản phẩm dùng trên da mặt, da đầu, khoang miệng, cơ thể, bàn tay, bàn chân và chân. Hạt dẻ ngựa hiện nay được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp dược phẩm và mỹ phẩm. Theo các nghiên cứu, chiết xuất dẻ ngựa có khả năng chống oxy hóa, loại bỏ các gốc tự do, chống lão hóa và chống nếp nhăn. Chiết xuất dẻ ngựa chứa hàm lượng cao aescin (thành phần hoạt tính chính), đây là tên gọi chung cho nhóm các hợp chất alkylated triterpene glycoside hoặc saponin, chiếm từ 3 – 10% thành phần hoạt tính của hạt tạo nên hoạt tính chống phù nề và chống co thắt. Aescin có 2 dạng A và B, trong đó dạng B có hơn 30 dẫn xuất protoaescigenin và barrintogenol C sử dụng điều trị suy tĩnh mạch. Mặc dù cơ chế hoạt động vẫn chưa được hiểu rõ, nhưng người ta cho rằng aescin ức chế các enzym gây hư hỏng tĩnh mạch sâu, làm bền thành mạch và tăng cường lưu thông. Ngoài ra, hợp chất này còn ức chế hoạt động của elastase và hyaluronidase (hai enzym quan trọng tham gia vào quá trình phân hủy proteoglycan). Theo đó, aescin làm thay đổi trạng thái cân bằng giữa quá trình tổng hợp và thoái hóa proteoglycan dẫn đến thoát dịch ra khỏi lòng mach. Rutin là thành phần hoạt chất trong hạt dẻ ngựa có khả năng làm bền thành mao mạch. Một số nhà khoa học ở châu Âu cho rằng aescin và rutin tác động hiệp đồng với các thành phần hoạt động khác để tăng cường lưu thông, giảm viêm và tình trạng khó chịu. Ngoài ra, hạt còn chứa hydroxycoumarin, flavonoid, tannin, sterol, saponin, chất chống oxy proanthocyanidin A2 và glycoside. Saponin là hợp chất kháng viêm mạnh với thể chất dịu nhẹ, tương tự xà phòng. Một số flavonoid đã được xác định trong hạt dẻ ngựa, chủ yếu là diu và triglycoside của quercetin và kaempferol, đem đến khả năng chống oxy hóa hơn cả vitamin E. Liều lượng sử dụng khuyến nghị là 2 – 5% ở kem và nhũ tương, 1 – 10% cho sản phẩm vệ sinh và sản phẩm dành cho tóc. Về tính an toàn, dạng thô của A. Hippocastanum (vỏ cây, lá và hạt) đều có độc, chỉ chiết xuất đã qua xử lý mới được dùng trong mỹ phẩm. Hạt dẻ ngựa được chống chỉ định cho những bệnh nhân bị rối loạn chảy máu hoặc uống thuốc chống đông máu, chẳng hạn như warfarin, vì thảo dược làm giảm đông máu. Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) như aspirin hay thuốc giảm đau acetaminophen/paracetamol có khả năng tương tác với các thảo dược có chứa coumarin (như hạt dẻ ngựa), làm tăng nguy cơ chảy máu. Thành phần này trong vài trường hợp có thể gây dị ứng da, vì vậy dù được cho là an toàn khi sử dụng đúng liều khuyến cáo thì vẫn không nên dùng cho làn da bị lở loét hay bị trầy xước.
Horse fat
Chất béo và dầu của ngựa được dùng trong dưỡng da.
Horse tissue extract
Chiết xuất từ mô gần bờm ngựa.
Horsemint oil
(Dầu cây bạc hà lá dài) loài thảo mộc cao, thằng đứng, lâu năm với lá có lông và hoa kem đốm tím. Được sử dụng làm hương liệu.
Horseradish extract
(Cây cải củ cay nguồn gốc từ loài Armoracia lapathifolia, được sử dụng trong điều trị các dạng cháy nắng, bỏng nhẹ bề mặt da. Tạo cảm giác tươi mới cho da. Có tính kháng khuẩn và làm sạch. Ứng dụng thẩm mỹ trên là nhờ thành phần acid ascorbic. Dịch chiết từ phần rễ của cây.
Horsetail extract
(Chiết xuất có đuôi ngựa) nguồn gốc từ loài Eauisethum aroense, tác dụng kích thích, săn se, làm mềm và chữa lành, làm mềm da. Dịch chiết làm tăng khả năng bảo vệ của da nhờ lượng khoáng chất dồi dào và khả năng kích thích hoạt động mô liên kết của acid silicic. Thành phần chủ yếu của dịch chiết gồm acid silicic, flavone, glycosides và saponin. Các amino acid như citruline, valine, acid asparaginic, leucine, và serine cũng được tìm thấy trong dịch chiết. Liều khuyến nghị 1 – 10%. Còn được ứng dụng trong các sản phẩm điều trị mụn và chống lão hóa. Còn được gọi là shave grass.
Hot oil treatment
Sử dụng để khôi phục độ bóng cho tóc bị hư hại. Tóc được đổ đầy dầu và sau đó được làm nóng bằng đèn hoặc nắp điện. Dầu bao gồm khoáng chất và thảo mộc.
Houseleek
(Râu thần) nguồn gốc từ các ngọn núi của châu Âu và các đảo ở Hy Lạp. Tuổi thọ của nó dẫn đến việc nó được đặt tên là “sempervivum”, có nghĩa là “bất tử”. Nó được sử dụng để điều trị bệnh zona và bệnh gút, và để loại bỏ các loại bọ. Thịt quả của nó đã được sử dụng để điều trị phát ban và viêm, loại bỏ mụn cóc và vết chai. Nước ép được sử dụng để giảm sốt và điều trị vết đốt côn trùng. Nước ép houseleek trộn với mật ong được chỉ định để điều trị nấm, và một thuốc mỡ được làm từ loại cây này được sử dụng để điều trị loét, bỏng và viêm.
Houttuynia cordata
(Giấp cá) cây sặc sỡ mọc ở những khu vực ẩm ướt, có lá hình trái tim. Trong mỹ phẩm, giấp cá được dùng để chống oxy hóa, giảm viên, sáng da và kháng khuẩn.
Hovenia dulcis
(Nho khô phương Đông) cây raisin Nhật Bản. Được sử dụng trong hương liệu và như một chất dưỡng da. Quả có thể ăn được.
Huang Qin extract
Chiết xuất thực vật có tác dụng làm dịu nhẹ làn da.
Human cells, tissues, or any products of human origin
Chủ yếu được sử dụng trong các sản phẩm chống lão hóa. Bị cấm trong phẩm của ASEAN.
Human fibroblast conditioned media
Các tế bào da người phải triển trong môi trường phòng thí nghiệm được bổ sung huyết thanh bê (bò con) và được sử dụng trong chất dưỡng da.
Human placental enzymes
Các enzym có nguồn gốc từ nha, thai của con người thu được từ việc sinh nở bình thường. Được sử dụng trong các sản phẩm dưỡng tóc và da.
Human placental lipids
Các chất béo thu được từ nhau thai của Con người thu được từ quá trình sinh nở bình thường. Được sử dụng trong các sản phẩm dưỡng tóc và da.
Human placental protein
Protein có nguồn gốc từ túi bao quanh thai nhi. Thu được sau khi sinh bình thường. Khi nhau thai lần đầu tiên được sử dụng làm thành phần mỹ phẩm vào những năm 1940, các nhà sản xuất quảng bá rằng sản phẩm của họ cung cấp các hiệu ứng nội tiết có lợi như kích thích tăng trưởng mô và loại bỏ nếp nhăn. Các sản phẩm nội tiết tố, phát triển mô và loại bỏ nếp nhăn đòi hỏi phân loại các sản phẩm có chứa nhau thai như là thuốc, FDA tuyên bố chúng không có hiệu quả và do đó ghi nhận sai. Thách thức của FDA đã khiến các nhà cung cấp nhau thai thay đổi chiến lược tiếp thị bằng cách tuyên bố rằng kích thích tố trong thành phần nhau thai của họ đã được chiết xuất và không còn trong sản phẩm nữa. Sau đó, họ cung cấp nguyên liệu nhau thai mà không có tuyên bố y tế nào, chỉ đơn thuần như là một nguồn protein. Nhau thai được sử dụng trong một số loại kem chống lão hóa.
Human umbilical extract
(Chiết xuất dây rốn) được sử dụng trong các loại kem chống lão hóa.
Humectant
Được sử dụng để bảo quản độ ẩm của vật liệu, đặc biệt trong kem tay và kem dưỡng da. Chất giữ ẩm của glycerin và nước hoa hồng, với số lượng bằng nhau, là loại kem dưỡng da tay sớm nhất được biết đến. Glycerin, propylene glycol, và sorbitol được sử dụng rộng rãi làm chất giữ ẩm trong kem tay và nước thơm. Humectante thường được tìm thấy trong chất chống mồ hôi, các chế phẩm cho em hó mặt nạ làm đẹp, kem đánh răng, thuốc làm rụng tóc, dụng cụ chăm sóc tóc, và bộ uốn tóc. Xem độc tính từng chất.
Humulus lupulus
(Chiết xuất hoa bia) được sử dụng rộng rãi trong mỹ phẩm. Xem hops
Hyacinth
(Hoa tiên ông) tên khoa học là Hyacinthus orientalis. Được sử dụng trong nước hoa và xà phòng. Nó là chiết xuất của một loại hoa thơm rất phổ biến. Cũng được sử dụng như một hương liệu cho kẹo cao su. Chất lỏng màu xanh đậm với một mùi khá nồng nước trái cây của Hyacinth là rất khó chịu cho da và có thể gây ra phản ứng dị ứng.
Hyacinthus orientalis
Xem hyacinth.
Hyaluronan
Xem hyaluronic acid.
Hyaluronate
Muối của acid hyaluronic, một loại protein tự nhiên được tìm thấy trong các dây rốn, tinh trùng, tinh hoàn và trong các chất lỏng xung quanh các khớp. Xem hyaluronidase.
Hyaluronic acid
Bản chất là glycosaminoglycan, có khả năng hút và giữ nước gấp 1.000 lần trọng lượng phân tử, thường dùng với nồng độ 0,1 – 2%, Acid hyaluronic tồn tại tự nhiên ở lớp trung bì, đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa các đặc điểm sinh lý và hóa sinh của tế bào da. HA điều hòa hoạt động giữ nước, cải thiện độ đàn hồi và phân bố dinh dưỡng. Khả năng hấp thu nước và cấu trúc phân tử lớn giúp da đạt được độ đàn hồi và mềm dẻo. Dung dịch chứa 2% acid hyaluronic và 98% nước cho thể chất dạng gel đặc, nhưng đây là một dung dịch thật có thể được pha loãng và có độ nhớt. Khi thoa lên da, acid hyaluronic tạo một lớp phim mỏng, tương tự như cách chúng hấp thu nước ở lớp mô liên kết tại trung bì. Vì vậy, acid hyaluronic được xem là một hệ nền lý tưởng để phân bố các thành phần hoạt chất khác cho da. Sự có mặt của acid hyaluronic, giúp cần ít hơn lượng chất bôi trơn và làm mềm so với bình thường, giảm độ nhờn rít cho sản phẩm. Khả năng giữ nước của hoạt chất giúp cải thiện tức thời độ mềm mịn của da và cải thiện sắc diện làn da. Sản phẩm cần được thoa lên da thường xuyên mỗi 24 – 48 giờ. Về mặt phân loại, gồm:
- Acid hyaluronic khối lượng phân tử siêu siêu nhỏ (ultra low) <6.000 Da.
- Acid hyaluronic khối lượng phân tử siêu nhỏ (super low) <50.000 Da.
- Acid hyaluronic trọng lượng phân tử rất nhỏ (extra low) 80.000 – 110.000 Da.
- Acid hyaluronic trọng lượng phân tử thấp 0,8 – 1 triệu Da.
- Acid hyaluronic trọng lượng phân tử cao 1,0 – 1,5 triệu Da.
Hyaluronidase
Enzym được sử dụng trong các chế phẩm da tại chỗ để làm giảm vết thâm tím và tăng sự hấp thụ các loại thuốc khác. Các phản ứng có hại tiềm ẩn bao gồm phát ban, nổi mề đay và kích thích cục bộ. Thuốc tế tại chỗ làm tăng khả năng phản ứng độc hại cục bộ. Nên thận trọng khi sử dụng ở những bệnh nhân bị đông máu bất thường, và bị bệnh thận nặng hoặc bệnh gan.
Hybrid saflower oil
Dầu có nguồn gốc từ hạt của một chủng di truyền chứa chủ yếu là oleic acid triglyceride, khác biệt với dầu safflower.
Hydantoin
Có nguồn gốc từ methanol, nó được sử dụng như một chất trung gian trong quá trình tổng hợp các chất bôi trơn và nhựa. Nó gây ra ung thư khi tiêm vào bụng của chuột với liều 1.370 mg/kg trọng lượng cơ thể và khi cho chuột uống với liều 1.500 mg/kg.
Hydrangea macrophylla
(Cẩm tú cầu) cây bụi phân bố rộng rãi với các cụm hoa sặc sỡ. Rễ chứa glycoside, saponin và resins. Nó được sử dụng bởi các nhà thảo dược để điều trị tuyến tiền liệt bị viêm hoặc mở rộng, và chữa sỏi tiết niệu hoặc các bệnh liên quan đến sỏi kèm theo nhiễm trùng như viêm bàng quang. Trong mỹ phẩm, dùng như thành phần dưỡng da. Còn được gọi là seven barks,
Hydrastine
Được tìm thấy cùng với berberine, nó được sử dụng để ngăn chặn xuất huyết tử cung và như một chất khử trùng.
Hudrastis canadensis
(Hải cẩu vàng) Xem golden seal.
Hydrated
Ngậm nước.
Hydrated alumina
Xem aluminum hydroxide, lại. Xem silica và hydrated.
Hydrated silica
Chất chống đông để giữ cho bột không bị đặc mỹ phẩm bởi EU.
Hydrazide
Có nguồn gốc từ hydrazine. Bị cấm sử dụng trong
Hydrazine
Được làm từ chloramine, amoniac và natrihydroxid. Nó là một chất khử trong mỹ phẩm. Độc nếu nuốt phải, hít phải và hấp thụ qua da. Gây kích ứng mạnh cho da và mắt. Nó cũng là tác nhân gây ung thư. EU cấm hydrazine và muối của nó trong mỹ phẩm.
Hydriodic acid
Acid mạnh tương tự như acid clohydric.
Hydro-, Hydr-
Tiền tố bắt nguồn từ chữ hydor của Hy Lạp, có nghĩa là nước.
Hydroabietyl alcohol
Nhựa balsamic không màu và dính. Các chất này được sử dụng khi muốn kết hợp các đặc tính như màu sắc, độ dính thấp và khả năng chống oxi hóa lại với nhau. Có nguồn gốc từ các acid rosin đã được hydro hóa để giảm sự không bão hòa. Được sử dụng trong bút kẻ lông mày. Vương quốc Anh cấm nó trong nước hoa.
Hydrobromic acid
Bộ điều chỉnh ph. Xem bromic acid.
Hydrocarbons
Hợp chất hữu cơ chỉ chứa carbon và hydro. Dầu mỏ, khí thiên nhiên, than đá và bitum là các sản phẩm hydrocarbon thông thường. Hydrocarbon như petrolatum, dầu khoáng, sáp parafin, và Ozokerite đã được sử dụng trong kem chống nắng, kem tay, kem dưỡng da và sơn móng tay. Chúng được cho là hoạt động bằng cách tạo thành một màng chống thấm nước giúp ngăn chặn nước bốc hơi từ da.
Hydrochloric acid
Acid được sử dụng trong thuốc tẩy tóc để tăng tốc quá trình oxy hóa trong nước tẩy và loại bỏ màu sắc. Được sử dụng trong các sản phẩm dành cho tóc. Cũng là một dung môi. Một chất lỏng ăn mòn, không màu hoặc hơi vàng nó là một dung dịch của hydro clorua trong nước có nồng độ khác nhau. Hít phải khói gây ra nghẹt thở và viêm đường tiêu hóa. Nuốt phải có thể ăn mòn màng nhầy, thực quản, dạ dày và gây tiêu chảy.
Hydrochlorofluorocarbon, 22, 142B, 152A
Chất đẩy và chất làm lạnh có nguồn gốc từ chlorofluorocarbon hoặc bất kỳ hợp chất nào gồm có cacbon, flo, clo và hydro. Mặc dù chúng an toàn hơn nhiều loại khí đẩy, việc sử dụng chúng hiện nay đã giảm đi do các tác động đáng ngờ trên tầng bình lưu.
Hydrocortisone
Hormon corticosteroid tuyến thượng thận được giới thiệu vào năm 1952, được sử dụng để giảm viêm nghiêm trọng, như là một điều trị hỗ trợ cho viêm loét đại tràng và viêm niêm mạc trực tràng, gây sốc và điều trị suy thượng thận. Nó cũng hỗ trợ đáp ứng miễn dịch, kích thích tủy xương, và ảnh hưởng đến chuyển hóa protein, chất béo và carbohydrate. Hầu hết các phản ứng bất lợi có nguyên nhân bắt nguồn từ liều dùng hoặc thời gian dùng thuốc. Ngưng thuốc đột ngột có thể gây tử vong. Chống chỉ định trong nhiễm nấm toàn thân. Các phản ứng bất lợi tiềm ẩn bao gồm bỏng, ngứa, kích ứng, khô, viêm nang lông, vệt, mụn, phát ban xung quanh miệng, các điểm mất sắc tố, rụng tóc, viêm da tiếp xúc dị ứng, và, nếu được băng bó sẽ gây nhiễm trùng thứ cấp, teo, vệt và mụn nước. Nên được sử dụng thận trọng trong các vấn đề về da do virus như herpes và nhiễm nấm da hoặc vi khuẩn gây ra. Không nên bôi gần mắt hoặc màng nhầy, dưới cánh tay, trên mặt hoặc háng, hoặc dưới vú trừ khi được chỉ định về mặt y tế.
Hydrocotyl extract
(Chiết xuất rau má) thu được từ loài Hydrocotyle asiatica. Được sử dụng rộng rãi trong các chế phẩm dùng cho cơ thể và tay, sản phẩm chăm sóc da ban đêm, và các loại kem bôi mặt và cổ.
Hydrogen peroxide
Tác nhân tẩy trắng và oxy hóa, chất tẩy rửa và khử trùng. Là một chất bảo quản an toàn, giết mầm bệnh, tây trắng. Nếu không được pha loãng, thành phần có thể gây nóng rát da và lớp màng nhầy.
Hydrogenated avocado oil
(Dầu bơ hydro hóa) được sử dụng làm chất dưỡng da. Xem avocado.
Hydrogenated brassica campestris/aleurites
Tạo màng phim. Xem rapeseed oil.
Hydrogenated butylene/ethylene/ctyrene copolymer
Sản phẩm của quá trình hydrogen hóa butylene, ethylene và styrene. Được sử dụng làm chất làm đặc.
Hydrogenated C6-14 olefin polymers
Polymer có trọng lượng phân tử thấp của các monomer olefin. Olefin là một loại hydrocarbạn chưa bão hòa thu được bằng cách “bẻ gãy” naphtha hoặc các sản phẩm dầu mỏ khác, và chúng được sử dụng trong sản xuất chất hoạt động bề mặt.
Hydrogenated canola oil
(Dầu hạt cải hydro hóa) xem thêm canola oil.
Hydrogenated caprylyl olive esters
Xem olive oil.
Hydrogenated castor oil
(Dầu thầu dầu hydro hóa) chất làm mềm và chất làm đầy trong nhiều sản phẩm mỹ phẩm khác nhau. Sáp thầu dầu có màu trắng mờ, dạng mảng hoặc hình thoi. Nhiệt độ nóng chảy 84 – 89°C(183 – 192°F). Không tan trong nước, tan được trong dầu. Thành phần này tăng độ nhớt của lotion, kem, thuốc mỡ. Ổn định tính bám dính của sản phẩm, tăng nhiệt độ nóng chảy của son môi, lip balm. Cách sử dụng cho sáp thầu dầu vào pha dầu ở nhiệt độ cao (đun đến nhiệt độ nóng chảy của sáp). Hàm lượng sử dụng trong khoảng 0,5 – 10%.
Hydrogenated coco glyceride
Chất nhũ hóa và làm mềm da, có tác dụng dưỡng ẩm và hút ẩm cho da.
Hydrogenated coconut acid
Xem coconut oil và hydrogenation
Hydrogenated coconut oil
Xem hydrogenation và coconut oil.
Hydrogenated cottonseed glyceride
Xem cottonseed oil và hydrogenation
Hydrogenated cottonseed oil
Xem hydrogenation và cottonseed oil.
Hydrogenated decyl olive oil
Dầu xả tóc. Xem olive oil và decanol.
Fydrogenated didecene
Thành phần dưỡng da. Xem hydrocarbons.
Hydrogenated ditallow amine
Amin thu được từ việc hd, hoá acid tallow. Xem tallow.
Hydrogenated egg oil
Chất làm mềm. Xeme egg oil và hydrogenation.
Hydrogenated ethoxylated lanolin
Xem hydrogenation và lanolin
Hydrogenated ethylbicycloheptane Guaiacol
Thành phần tạo hương thơm. Xem guaiacol.
Hydrogenated fatty oils
Được sử dụng trong các loại kem dành cho em bé và son môi. Xem fatty acids và hydrogenation.
Hydrogenated fish oil
Chất dưõng da. Xem fish oil.
Hydrogenated glyceryl dehydroabietate/tetrahydroa-bietate
Chất bảo vệ da. Xem glycerol..
Hydrogenated honey
Sản phẩm của quá trình hydro hóa mật ong có kiểm soát. Được sử dụng trong các loại kem lạnh và các loại kem làm sạch.
Hydrogenated japan wax
Dưỡng da và tái tạo da. Xem sáp Nhật Bản.
Hydrogenated jojoba oil
Các hạt nhỏ, dạng hình cầu chứa dầu jojoba tự nhiên được hydro hóa. Dạng tròn này cho tác dụng tẩy tế bào chết dịu nhẹ nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả. Mùi nhạt. Không tan trong nước. Kích thước hạt siêu mịn (cỡ mắt lưới 40/60 hoặc 250 – 425 micromet) giúp nó trở thành thành phần lý tưởng cho bước tẩy tế bào chết trên các vùng da nhạy cảm như mặt và môi. Hiệu quả tẩy tế bào chết cao mà không gây mài mòn da như những thành phần tự nhiên và tổng hợp khác. Không gây bít tắc lỗ chân lông, rất dịu nhẹ và thích hợp với da nhạy cảm. Cách sử dụng
Nồng độ thường dùng từ 1-15%. Thêm vào công thức ở bước cuối cùng của quy trình bào chế khi nhiệt độ dưới 100°F / 40°C. Nhiệt độ nóng chảy của hạt jojoba là từ 65 – 72°C / 150 160°F. Chi sử dụng ngoài da.
Hydrogenated laneth-5, -20, -25
Xem hydrogenated lanolin.
Hydrogenated lanolin
Chất rắn màu vàng nhạt đến trắng hòa tan trong ethyl ether nhưng không hòa tan trong nước. Nó giữ lại các đặc tính làm mềm và bám dính của lanolin nhưng mất mùi, vị, màu sắc và độ nhớt. Sử dụng rộng rãi trong các chế phẩm trang điểm mắt; nước hoa và nước vệ sinh, các chế phẩm làm móng; các chế phẩm chăm sóc da như kem, nước thơm, bột và thuốc xịt và các chế phẩm chống nắng. Xem hydrogenation. Trên cơ sở các thông tin có sẵn, CIR đã kết luận nó an toàn vào đầu những năm 1980 nhưng đang xem vật thông tin mới để xác định xem đánh giá an toàn cuối cùng có nên được tái khẳng định, sửa đổi hoặc bổ sung hay không. .
Hydrogenated lecithin
Được sử dụng rộng rãi trong các sản phẩm dưỡng da, bột đắp mặt, các chế phẩm chăm sóc da và bóng mắt. Xem lecithin và hydrogenation.
Hydrogenated menhaden acid
Sản phẩm cuối cùng của quá trình hydro hóa các acid béo thu được từ dầu cá menhaden.
Hydrogenated menhaden oil
Dầu hydro hóa chiết xuất từ cá menhaden.
Hydrogenated microcrystalline wax
Sáp hydro hóa dạng tinh thể
Hydrogenated milk lipids
Chất dưöng da.
Hydrogenated mink oil
Chất làm mềm và dưỡng ẩm. Không có báo cáo tác dụng phụ. Xem mink oil và hydrogenation.
Hydrogenated oils
Dầu thực vật, dầu động vật và dầu cá được xử lý bằng hydro. Một phần dầu được chuyển đổi từ chất béo không bão hòa tự nhiên thành bão hòa. Làm cho dầu lỏng trở nên rắn một phần.
Hydrogenated orange roughy oil
Dầu từ cá tráp cam đã được hydro hóa.
Hydrogenated palm glycerides
Chất nhũ hóa được sử dụng rộng rãi trong trang điểm và kem dưỡng ẩm. Xem palm oil và hydrogenation.
Hydrogenated palm oil
Xem palm oil và hydrogenation.
Hydrogenated palm-kernel oil
Được sử dụng làm chất dưỡng da trong trang điểm, các sản phẩm chống nắng và chất dưỡng ẩm. Xem palm kernel oil và hydrogenation.
Hydrogenated palm-kernel oil peg-6 complex
Xem palm kernel oil, hydrogenation, và polyethylene glycol.
Hydrogenated peanut oil
Xem hydrogenation va peanut oil.
Hydrogenated polydecene
Chất làm mềm, dung môi hòa tan hoạt chất.
Hydrogenated polyisobutene
Chất làm mềm, kiểm soát độ nhớt của công thức và cải thiện tổng thể sắc diện làn da.
Hydrogenated rice bran wax
Xem hydrogenation và rice bran oil.
Hydrogenated shark-liver oil
Xem shark-liver oil và hydrogenation
Hydrogenated soy glyceride
Xem soybean oil và hydrogenation.
Hydrogenated soybean Oil
Dầu dưỡng da được sử dụng rộng rãi làm chất dưỡng da cho cơ thể và dưỡng ẩm cho tay. Xem soybean oil và hydrogenation.
Hydrogenated starch hydrolysate
Sản phẩm cuối cùng của quá trình hydro hóa siro bắp. Xem hydrogenation và corn syrup.
Hydrogenated sunflower seed oil
Dầu dương da. Xem hydrogenation và tallow.
Hydrogenated tallow
Chất kết dính trong mỹ phẩm. Xem hydrogenation và tallow.
Hydrogenated tallow acid
Xem tallow và hydrogenation.
Hydrogenated tallow betaine
Xem hydrogenation và betaine.
Hydrogenated tallow glyceride
Xem tallow và hydrogenation.
Hydrogenated tallow octyldimonium chloride
Chất dinh dưỡng cho da trong các hệ tẩy rữa hoặc nhũ hóa. Tạo cảm giác mềm mại và trơn cho các sản phẩm chăm sóc da.
Hydrogenated tallowamide dea
Chất hoạt động bề mặt. Một hỗn hợp của các acid béo thu được từ quá trình hydro hóa mỡ bò. Các sản phẩm DEA đang được điều tra và có khả năng gây ung thư.
Hydrogenated talloweth-12-60
Hỗn hợp polyethylene glycol và mỡ bò đã được hydro hóa. Các con số biểu thị độ nhớt của thành phần.
Hydrogenated tallowtrimonium chloride
Xem hợp chất amoni bậc IV.
Hydrogenated vegetable glyceride
Chất làm mềm và nhũ hóa được chiết xuất từ dầu thực vật. Còn đóng vai trò như chất ổn định, kiểm soát độ nhớt, cải thiện khả năng phân tán sản phẩm trên da. Thành phần dầu khó được xác định chính xác.
Hydrogenated vegetable oil
Được sử dụng rộng rãi trong các chế phẩm dưỡng ẩm, bóng mặt, sản phẩm dành cho tóc, kem lạnh, các chế phẩm chăm sóc ban đêm và các loại kem làm sạch! Xem vegetable oils và hydrogenation.
Hydrogenation
Quá trình thêm khí hydro dưới áp suất cao vào các loại dầu lỏng. Đây là quá trình hóa học được sử dụng rộng rãi nhất trong ngành công nghiệp chất béo dùng trong thực phẩm (shortening). Được sử dụng trong sản xuất xăng từ than đá, và trong sản xuất bơ thực vật. Được sử dụng chủ yếu trong các ngành công nghiệp mỹ phẩm và thực phẩm để chuyển đổi các loại dầu lỏng thành chất béo bán rắn ở nhiệt độ phòng. Giảm lượng acid trong hợp chất và cải thiện màu sắc. Thông thường, lượng hydro hóa càng cao, độ bão hòa chất béo càng ít và khả năng bị thoái hóa hoặc hư hỏng do quá trình oxy hóa sẽ ít hơn. Dầu hydro hóa vẫn chứa một số thành phần không bão hòa dễ bị ôi. Do đó, việc bổ sung các chất chống oxy hóa vẫn là cần thiết.
Hydrolysate
Sản phẩm thủy phân trong đó hydro được thêm vào hỗn hợp.
Hydrolysis
Sự phân hủy làm thay đổi hợp chất thành các hợp chất khác với sự tham gia các thành phần của nước. Ví dụ, thủy phân muối thành một acid và một bazơ hoặc thủy phân một ester thành một rượu và một acid.
Hydrolyzed
Thủy phân hoặc chuyển hóa một phần thành nước. Sự thủy phân bắt nguồn từ chữ hydro trong tiếng Hy Lạp, có nghĩa là “nước” và lysis, có nghĩa là “làm cho tự do”. Nó xảy ra như một quá trình hóa học với sự phân hủy của một hợp chất hòa tan trong nước, tách thành một hợp chất đơn giản hơn. Thủy phân cũng xảy ra trong quá trình tiêu hóa thức ăn. Các protein trong dạ dày phản ứng với nước với sự có mặt enzym để tạo thành pepton và acid amin.
Hydrolyzed actin
Loại protein trong da được tách chiết bằng acid, enzym hoặc một số phương pháp thủy phân khác. Được sở dụng trong các sản phẩm dành cho tóc và da.
Hydrolyzed adansonia digitata seed extract
(Protein baobab thủy phân) có khả năng phục hồi, bảo vệ và nuôi dưỡng tóc từ các tác nhân gây hư hỏng cho tóc như tia cực tím, nóng, stress và ổ nhiễm. Protein baobab thủy phân được thử nghiệm trên tóc người châu Phi, Brazil và người Cáp-ca và đã được chứng minh là có kết quả tích cực trên cả 3 loại tóc. Ngoài ra, protein baobab thủy phân bảo vệ da trước tác động có hại của tia UV giúp làn da mềm mại và khỏe mạnh. Cách sử dụng
Hòa tan trong nước với nồng độ sử dụng là 2 – 5%. Lưu trữ trong tủ lạnh. Chỉ dùng ngoài.
Hydrolyzed albumen
Thành phần dưỡng da. Xem hydrolyzed và albumen.
Hydrolyzed algin
Thành phần dinh dưỡng cho da, giúp cải thiện độ mềm mại và mịn màng.
Hydrolyzed animal protein
(Protein động vật thủy phân) tạo lớp phim bóng trên bề mặt da. Tùy thuộc vào mức độ thủy phân, kích thước phân tử va hoạt tính hình thành màng phim, sẽ giúp giảm nguy cơ mất nước cho da, tạo điều kiện thuận lợi để các amino acid có thể thấm qua được lớp sừng và phát huy tác dụng. Quá trình thủy phân làm đứt gãy liên kết của đại phân tử, khiến chúng nhỏ hơn, và cuối cùng đạt đến cấu trúc amino acid. Môi trường thủy phân được kiểm soát chặt chẽ nhằm đạt được cấu trúc phân tử như mong muốn. Xem thêm animal protein, collagen, collagen hydrolysate, elastin.
Hydrolyzed calf skin
(Da dê thủy phân) được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc da.
Hydrolyzed casein
Xem casein và hydrolyzed.
Hydrolyzed collagen
(Collagen thủy phân) sử dụng trong nhiều sản phẩm trang điểm, các chế phẩm dùng để tắm và chất làm mềm lớp biểu bì. Trên cơ sở dữ liệu có sẵn, CIR kết luận rằng thành phần này là an toàn.
Hydrolyzed collagen Protein
Dung dịch protein collagen cô đặc. Thành phần này được sản xuất thông qua quá trình thủy phân bằng enzym tạo hỗn hợp polypeptide chuỗi thẳng với trọng lượng phân tử trung bình khoảng 2.000. Có nguồn gốc động vật (da lợn). Thành phần hiệu quả dưỡng ẩm, làm tăng hoạt động nguyên bào tri trong da, tăng sản xuất collagen, tạo màng phim, nuôi dưỡng tóc hư tổn. Cách sử dụng: cho vào pha nước của các công thức và trộn đều tránh vón cục. Hàm lượng thường sử dụng là 0,2 – 2%, chỉ sử dụng ngoài da.
Hydrolyzed corn protein
Hình thành lớp phim ở bề mặt da. Được sử dụng nhằm hạn chế mất độ ẩm tự nhiên của da. Xem thêm hydrolyzed vegetable protein.
Hydrolyzed DNA
Thủy phân DNA. Được sử dụng trong các sản phẩm làm tóc và dưỡng da.
Hydrolyzed egg
Thành phần dinh dưỡng, dưỡng ẩm và cải thiện sắc diện, cảm giác khi thoa lên da. Là một chất điều chỉnh độ nhớt tự nhiên. Xem thêm elastin (hydrolyzed).
Hydrolyzed elastin
Dạng elastin cải tiến có độ tan tốt hơn và do đó thuận tiện hơn cho việc sử dụng trong mỹ phẩm hơn elastin thường. Protein elastin thủy phân thu được từ da cá. Elastin là một Protein đàn hồi, được tìm thấy trong các mô liên kết của da và mạch máu. Chứa 10 – 15% protein. Hình thành một lớp phim trên bề mặt đa. Hỗ trợ quá trình tổng hợp elastin trên da. Cách sử dụng cho vào Pha nước của công thức, nồng độ sử dụng 1 – 5%, dự trữ trong tủ lạnh, dùng ngoài.
Hydrolyzed extensin
Chất dinh dưỡng cho da, giúp cải thiện độ niêm mại và mịn màng. Thành phần protein này có nguồn gốc từ thực vật.
Hydrolyzed fibronectin
Chất giữ ẩm và cấp ẩm cho các sản phẩm dạng cream hoặc lotion. Được bào chế từ thành phần gốc là fibronectin, cải thiện hiệu quả dưỡng da cho nhiều loại mỹ phẩm. Xem thêm fibronectin.
Hydrolyzed gadidae protein
Xem hydrolyzed và fish oil.
Hydrolyzed glycosaminoglycans
Có tính kỵ nước, cấu trúc phân tử nhỏ, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thấm qua lớp biểu bì. Thành phần bao gồm các oligosaccharide phân tử nhỏ (thường gặp trong các dạng mỹ phẩm dưỡng ẩm). Được khuyến nghị sử dụng cho các làn da bị stress và lão hóa. Xem thêm glycosaminoglycan.
Hydrolyzed golden pea protein
Hình thành nên lớp phim ở bề mặt da. Đây là dung dịch tan trong nước gồm các dẫn chất protein và các protein thực vật có chứa lượng tyrosin cao. Tyrosin đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển tế bào, cấu tạo nên enzym tyrorsinase (tổng hợp sắc tố melanin). Là lựa chọn thay thế cho các dạng dịch thủy phân protein động vật.
Hydrolyzed hair keratin
Sản phẩm thủy phân của keratin từ tóc của con người được chiết xuất bằng acid, enzym, hoặc các phương pháp thủy phân khác.
Hydrolyzed hemoglobin
Sản phẩm thủy phân của hemoglobin chiết xuất bằng acid, enzym hoặc các phương pháp thủy phân khác.
Hydrolyzed human placental protein
Xem human placental protein và hydrolyzed.
Hydrolyzed jojoba protein
Protein thủy phân chiết xuất từ cây jojoba, 100% tự nhiên, trọng lượng phân tử 1.800 – 2.400 km. Thành phần giúp hình thành lớp phim hút ẩm trên tóc và giữ lại độ ẩm, hiệu quả cao trong cải thiện tình trạng tóc hư hỏng, tăng thêm độ bóng cho tóc. Ở da dưỡng ẩm, có thể cải thiện sự xuất hiện của nếp nhăn. Cách sử dụng: thường được dùng ở nồng độ 1-6% trong cả dòng sản phẩm cho da và tóc, bảo quản trong tủ lạnh, chỉ sử dụng bên ngoài.
Hydrolyzed keratin
Nguồn gốc từ lông cừu, protein keratin thủy phân cần được theo dõi cẩn thận trong quá trình sản xuất để đảm bảo khả năng xuất hiện mùi lạ và ít tro nhất. Keratin là một loại protein dạng sợi đặc biệt, được tìm thấy trong tóc, lông và móng tay. Keratin khác biệt với các protein khác ở chỗ nó rất giàu cysteine (một acid amin chứa lưu huỳnh) giúp keratin vững chắc hơn và nâng cao khả năng bảo vệ. Nguyên liệu có giá trị ph 5,0 – 5,8, chứa 20 – 23% protein. Trọng lượng phân tử 1.100 – 3.300 Da, bảo quản trong butylene glycol, phenoxyethanol và ethylhexiglycerin. Protein keratin thủy phân khôi phục lại lớp bảo vệ tự nhiên của tóc, xây dựng lại độ bền, độ đàn hồi và làm giảm gãy rụng. Hoạt chất đã được chứng minh làm giảm đáng kể tổn hại tóc từ hóa chất mạnh, đồng thời, cũng hoạt động như một chất chăm sóc, bảo vệ trên da. Giúp hình thành một lớp phim trên bề mặt da. Hỗ trợ quá trình tổng hợp elastin trên da. Cách sử dụng: có thể được thêm vào công thức ở pha nước, nồng độ 1 – 5%, lưu trữ trong tủ lạnh, chỉ sử dụng ngoài.
Hydrolyzed lupine protein
Protein thủy phân từ hạt của cây đậu lupin (chi đậu cánh chim), loại cây này rất giàu protein và chứa 35 – 45% các acid amin thiết yếu. Kích thích tổng hợp protein và lipid biểu bì, hạn chế mất nước xuyên biểu bì và cải thiện chức năng lớp màng bảo vệ của da. Rất giàu glutamin peptid và oligosaccharide, giúp tích hợp vào các sản phẩm tái tạo, sửa chữa và dưỡng ẩm. Cách sử dụng: cho vào pha nước của công thức, nồng độ sử dụng từ 2 – 40%, lưu trữ trong tủ lạnh, chỉ sử dụng ngoài da.
Hydrolyzed mucopolysaccharides
Tác nhân giữ ẩm, làm giảm quá trình mất nước xuyên biểu bì, có đặc tính liên kết ẩm tốt. Đây là hỗn hợp của polysaccharide gồm glucosamine và acid glucuronic, các dẫn chất thủy phân mô liên kết động vật. Xem thêm mucopolysaccharide.
Hydrolyzed manihot esculenta tuber extract
Hình thành nên lớp phim, cải thiện khả năng giữ ẩm cho da, có tác dụng tạo độ săn chắc và làm mềm da.
Hydrolyzed milk protein
Hình thành nên lớp phim bề mặt da, cải thiện khả năng giữ ẩm, cải thiện chung hiệu quả của sản phẩm. Xem thêm milk protein.
Hydrolyzed oat protein
Có tác dụng chống ngứa, tạo cảm giác dễ chịu trên những làn da dị ứng. Thành phần lipid giúp cải thiện độ bôi trơn và dưỡng ẩm. Đây là một protein thực vật dịu nhẹ, chiết xuất từ acid, enzym và phương pháp thủy phân. Cách dùng: thêm nước vào ở nhiệt độ dưới 40°C. Nồng độ thường dùng là 0,5 – 3%. Chỉ dùng ngoài (nồng độ thường dùng 1 – 5%/lotion).
Hydrolyzed pearl
Ngọc trai của hàu đã được xử lý bằng acid. Enzym, hoặc một số phương pháp thủy phân khác. Được sử dụng trong bột đắp mặt và mascara..
Hydrolyzed placental protein
Sản phẩm thủy phân của protein nhau thai được chiết xuất bằng acid, enzym, hoặc các phương pháp thủy phân khác.
Hydrolyzed potato protein
Protein thực vật có tác dụng dưỡng ẩm, với các protein có chứa lưu huỳnh như Cystein và methionin. Thủy phân protein khoai tây bằng acid, enzym và phương pháp thủy phân. Xem thêm hydrolyzed vegetable protein.
Hydrolyzed protein
Cải thiện độ mượt của tóc. Danh từ “động vật” đã được loại bỏ khỏi tên của thành phần này. Xem protein và hydrolyzed.
Hydrolyzed prunus domestica
Xem prunes và hydrolyzed.
Hydrolyzed quinoa protein
Protein chứa 17 acid amin (bao gồm cả acid amin cation và anion), trong đó có 8 acid amin thiết yếu. Giúp cải thiện sự hấp thụ và duy trì màu sắc, tăng độ ẩm cho tóc, giúp tạo kiểu tóc, giúp tóc khỏe và tăng độ bóng mượt cho tóc. Cách dùng: nồng độ thường dùng 1- 10%.
Hydrolyzed reticulin
Sản phẩm thủy phân của thành phần reticulin trong mô liên kết động vật được chiết xuất bằng acid, enzym, hoặc các dạng thủy phân khác.
Hydrolyzed rice bran protein
Có tác dụng dinh dưỡng, cải thiện độ mềm mịn và dẻo dai cho da, tóc. Thu được từ quá trình thủy phân cám gạo. Thành phần chủ yếu Amino acid, peptid, protein.
Hydrolyzed rice bran protein and glycine soja protein and oxido reductases
Hỗn hợp các thành phần có tác dụng làm giảm độ sung phồng và quầng thâm quanh mắt. Nhà sản xuất thường kết hợp protein cám gạo, protein đậu nành, nấm men, hỗn hợp enzym (oxy hóa khử). Xem thêm rice, Soybean protein.
Hydrolyzed rice protein
Protein thực vật tan trong nước, giàu acid amin, có lợi cho da và tóc, dành cho những người dễ bị dị ứng và nhạy cảm. Protein này có thể làm tăng lượng tóc lên đến 32%. Ngoài ra, protein gạo thủy phân làm tăng độ ẩm, tăng sự dẻo dai và sức căng cho da và tóc. Bên cạnh đó, protein gạo thủy phân còn là một chất chống kích ứng hiệu quả, giúp da mịn màng. Bảo quản với benzyl alcohol, kali sorbat và natri benzoat. Cách sử dụng: Nồng độ thường dùng 2-5%.
Hydrolyzed RNA
Sản phẩm thủy phân của RNA được chiết xuất bằng acid, enzym, hoặc các phương pháp thủy phân khác.
Hydrolyzed serum proteins
Tác nhân hình thành lớp phim và thành phần dinh dưỡng cho da, làm giảm sự mất nước xuyên biểu bì, chống dị ứng, nuôi dưỡng tế bào. Xem thêm hydrolyzed animal protein, serum protein.
Hydrolyzed silk
Sản phẩm thủy phân của protein trong tơ nhện được chiết xuất bằng acid, kiềm, hoặc thủy phân enzyme dưỡng tóc.
Hydrolyzed soy protein
Được sử dụng rộng rãi trong các sản phẩm dưỡng da và tóc. Xem soybean và hydrolyzed.
Hydrolyzed spinal protein
Các protein thủy phân có nguồn gốc từ tủy sống động vật bởi acid, enzym, hoặc phương pháp khác của quá trình thủy phân. Được sử dụng trong các sản phẩm dưỡng da và tóc.
Hydrolyzed sweet almond protein
Xem almond và hydrolyzed.
Hydrolyzed Ulva lactuca
Xem algae và hydrolyzed..
Hydrolyzed vegetable protein
Hình thành lớp phim protein-lipid trên da. Thành phần protein được chiết xuất từ lúa mì, đậu nành, bắp, đậu và các nguồn thực vật khác. Quá trình thủy phân có sự tham gia của tác nhân acid, enzym, và các phương pháp thủy phân khác. Nhiều loại protein thực vật có những đặc tính ứng dụng ưu việt, có thể thay thế cho nguồn protein từ động vật. Tuy nhiên, sự khác biệt trong phản ứng của protein thực vật so với protein động vật có thể gây ra những phản ứng hóa học không mong muốn, cần chất ổn định, điều kiện thích hợp, ảnh hưởng đến độ ổn định của thành phẩm.
Hydrolyzed wheat gluten
Sử dụng rộng rãi cho tóc và a. Chế phẩm tắm. Các sản phẩm thủy phân từ bột lúa mì có non, từ acid, enzym, hoặc các phương pháp thủy phân khác.
Hydrolyzed wheat protein
Protein trọng lượng phân tử thi nguồn gốc từ lúa mì (trọng lượng phân tử 1.000 – 1.500 Da). D cung cấp các acid amin và glutamin hàm lượng cao cho da và tóc. C. Cấp chất dinh dưỡng và dưỡng ẩm cho da, có khả năng hình thành lá phim. Là thành phần dưỡng ẩm hiệu quả, giúp liên kết ẩm trong d. Thường dùng để thay thế cho protein thủy phân có nguồn gốc động vật. Được sản xuất bởi phương pháp thủy phân bằng enzym gluten từ lúa mì. Xem thêm hydrolyzed vegetable protein.
Hydrolyzed wheat protein (AMP-isostearoyl)
Thành phần dinh dưỡng cho da. Đây là sản phẩm ngưng tụ alcohol protein lúa mì trong acid béo, Thường gặp trong các sản phẩm cân bằng da. Xem thêm hydrolyzed vegetable protein; hydrolyzed wheat protein.
Hydrolyzed wheat protein polysiloxane copolymer
Hình thành lớp phim dinh dưỡng, bảo vệ da, làm giảm mất nước xuyên biểu bì Thành phần protein lúa mì liên kết với silicon, cải thiện chức năng của cả protein và silicon trong da. Xem thêm hydrolyzed wheat protein.
Hydrolyzed wheat protein/PVP crosspolymer
Hình thành lớp chữa cấu trúc sợi tóc. Phim, giúp giữ ẩm cho da. Có đặc tính dinh dưỡng cho tóc và sửa
Hydrolyzed whole wheat protein
Điều chỉnh protein lúa mì để cải thiện khả năng tích hợp vào các công thức bào chế. Xem thêm hydrolyzed wheat protein.
Hydrolyzed yeast
Thành phần thủy phân từ chiết xuất nấm men bằng acid, enzym và các phương pháp thủy phân khác. Xem protein, yeast
Hydrolyzed yeast protein
Xem hydrolyzed yeast.
Hydrolyzed zein
Protein bắp thủy phân. Xem zein và hydro
Hydrophilic ointment
Nhũ tương dầu trong nước được sử làm chất nền cho việc chăm sóc da trước liệu trình điều trị.
Hydroquinone
Dẫn xuất hydroxyphenolic của benzen, xuất hiện trong tự nhiên, rau củ (hành tây), trái cây (nam việt quất, việt quất và lê), các loại hạt (lúa mì, mầm lúa mì và gạo), cà phê, trà, bia và rượu vang đỏ. Trong nhiều năm, HQ đã được lựa chọn như liệu pháp đầu hay cho tăng sắc tố sau viêm và nám. Những năm 1960, HQ bắt đầu được sử dụng làm sáng da ở Hoa Kỳ để điều trị đốm sắc tố, bạch biến, nám và được coi là tiêu chuẩn vàng trong điều trị các rối loạn tăng sắc tố ở da. HQ làm trắng da bằng cách ức chế men oxy hóa tyrosine và phenol oxidase cũng như sự sản xuất melanin bằng cách ngăn chặn các nhóm sulfhydryl. Thành phần này được chứng minh có khả năng giảm tới 90% hoạt động của tyrosinase, đồng thời gây độc tính với tế bào sinh sắc tố. HQ là một chất oxy hóa mạnh và nhanh chóng được chuyển thành p-benzoquinone và hydroxybenzoquinone. Các sản phẩm mỹ phẩm chứa HQ thường được gắn nhãn “chất làm sáng da”. Về mặt bào chế, HQ rất khó để đưa vào công thức do nó là một tác nhân phản ứng oxy hóa mạnh kết hợp nhanh chóng với oxy. Điều này làm cho HQ không ổn định, do đó, ảnh hưởng đến độ ổn định của các thành phần khác kết hợp trong công thức hoặc được sử dụng cùng một lúc trên da. HQ thay đổi màu sắc khi bị oxy hóa thành màu vàng hoặc nâu đậm hơn cho thấy HQ đã mất hoạt tính. Vì lý do này, nhiều chế phẩm được bảo quản lạnh. HQ có thể dùng riêng lẻ hoặc kết hợp với các tác nhân khác như tretinoin, acid glycolic, acid kojic và acid azelaic. Nồng độ 2% được xem là an toàn, mức nồng độ 4% hiệu quả hơn nhưng dễ gây kích ứng hơn và có nhiều khả năng dẫn đến các tác dụng phụ như đỏ da. Sử dụng HQ kéo dài, thường là tám tuần hoặc hơn là cần thiết để thấy được hiệu quả. HQ 4% cần được bán theo đơn ở Hoa Kỳ. Hầu hết các bác sĩ da liễu đề nghị ngưng sử dụng HQ sau ba tháng do bệnh nhân có thể hình thành đáp ứng miễn dịch nhanh (giảm đột ngột hoặc cấp tính trong đáp ứng hoặc dung nạp) với nó. Ngừng HQ khoảng bốn tuần sau ba tháng sử dụng làm tăng hiệu quả của nó khi sử dụng lại vào tháng thứ 4. Trong thực tế, bệnh nhân được khuyên dùng một phác đồ điều trị chứa HQ.
Khi tình trạng sắc tố được cải thiện, bệnh nhân được điều trị duy – bao gồm chiết xuất đậu nành hoặc niacinamide và retinoid. Việc nào cũng bao gồm chất chống oxy hóa, như chelat đồng để ngăn chăn men tyrosinase. Có nhiều mối lo ngại về độ an toàn và tiềm năng cân ung thư của HQ vì nó có nguồn gốc từ benzen, dẫn đến bệnh của dùng cho các mục đích mỹ phẩm chung ở châu Âu. Ở châu Á, HO. Vẫn được chấp thuận, nhưng được quy định nghiêm ngặt. Tại Hoa Kỳ, Cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm (FDA) từ lâu đã xem xét tình trạng của hqnhưng không quyết định có cấm sử dụng trong các sản phẩm không kê đơn (OTC) hay không. HQ chưa có bằng chứng liên quan đến ung thư ở người và đã được các bác sĩ da liễu sử dụng một cách an toàn tại Hoa Kỳ trong nhiều thập kỷ. Sự tạo thành sắc tố trên mắt và tổn thương giác mạc vĩnh viễn là những tác động nghiêm trọng nhất được thấy ở những người tiếp xúc với HQ. Ngoài ra, mất sắc tố, phát ban, kích ứng, viêm da tiếp xúc và đổi màu móng tay cũng có liên quan đến việc sử dụng HQ.
Hydroquinone dibenzyl ether
Không hòa tan trong nước. Được sử dụng như một dung môi và dùng trong nước hoa, xà phòng, chất dẻo và dược phẩm. Xem hydroquinone.
Hydroquinone dimethylether
Dạng trắng với vị ngọt của cỏ ba lá được sử dụng như một chất cố định trong nước hoa, thuốc nhuộm, mỹ phẩm và đặc biệt là các chế phẩm chống nắng. Xem hydroquinone
Hydroquinone methylether
Sử dụng trong móng tay nhân tạo EU cho biết trong năm 2003 rằng việc sử dụng nó trong các hệ thống móng tay không gây rủi ro do tiếp xúc rất thấp với người tiêu dùng. Thành phần với vị ngọt của cỏ ba lá được sử dụng như một dự định trong thực phẩm, nước hoa, thuốc nhuộm, mỹ phẩm và dự biệt là trong các chế phẩm chống nắng. Xem hydroquinone.
Hydrotriticum wheat amino acids
Thành phần có khả nănng cấp ẩm và liên kết ẩm tốt, có khả năng thấm qua lớp sừng tốt.
Hydrotropes
Các hợp chất hòa tan trong nước được sử dụng trong mỹ phẩm.
Hydroxy cetyldimonium chloride
Hợp chất amoni bậc IV được có dung như một thành phần chống tĩnh điện trong các sản phẩm dành cho tóc.
Hydroxy octacosanyl hydroxystearate
Tác nhân điều hòa hệ nhũ thương nước trong dầu, cải thiện thể chất hệ nhũ tương. Thường được sử dụng trong cream, dung dịch trang điểm, son môi. Sử dụng thay thế cho sáp ong..
5-hydroxy-2-hydroxymethyl-gamma-pyridone
Tác dụng làm trắng da hiệu quả hơn acid kojic 32 lần. Có tác dụng ức chế hoạt tính tyrosinase, chống oxy hóa và khả năng chống tia UV.
4-(4-hydroxy-3-iodophenoxy) -3,5-diiodophenylacetic acid and salts
Bị nghi ngờ có ảnh hưởng đến tuyến giáp. Bị cấm trong mỹ phẩm của EU.
6-hydroxy-5-methoxyindole
Tăng cường tổng hợp melanin, tích hợp vào các sản phẩm tạo màu da rám nắng. Tạo sắc tố da như tự nhiên như khi phơi nắng.
Hydroxyacetic acid
Xem glycolic acid.
P-hydroxyanisole
Được sử dụng như một chất chống oxy hóa trong các sản phẩm mỹ phẩm (nồng độ có thể lên đến 1%). Khi không pha loãng, nó có khả năng kích thích da và mắt nghiêm trọng ở thỏ nhưng gây kích ứng da tối thiểu ở người. Do tác động của thành phần này đối với lợn guinea đen ở nồng độ tương đương với các chất được sử dụng trong mỹ phẩm, CIR kết luận rằng việc sử dụng chúng trong mỹ phẩm không an toàn vì nó gây ra hiện tượng giảm/mất sắc tố da.
Hydroxyapatite
Khoáng sản thu được từ đá phosphate.
Hydroxybenzoic acid
Xem salicylic acid.
P-hydroxybenzoic acid
Được tạo ra từ bromophenol. Được sử dụng như một chất bảo quản và thuốc diệt nấm. Xem benzoic acid để tìm độc tính.
Hydroxybenzomorpholine
Chất nhuộm màu tóc. Được sử dụng trong y khoa để kích thích gan. Không có dữ liệu thỏa đáng về khả năng có mặt của nitrosamine. CIR khuyên rằng nó không nên đun. Sử dụng chung với các hợp chất nitrosating. Trên cơ sở các dữ liệu, Có sẵn, họ kết luận rằng thành phần này là an toàn ở mức sử dụng hiện tại. EU đã cấm morpholine và muối của nó trong mỹ phẩm Còn được gọi là 4-salicylomorpholine.
Hydroxybutyl methylcellulose
Xem methylcellulose.
Hydroxycapric acid
Được sử dụng trong các sản phẩm dưỡng da. Xem capric acid.
Hydroxycaprylic acid
Xem acid alpha-hydroxy.
Hydroxyceteth-60
Xem polyethylene glycol và hexadecanoic acid.
Hydroxycetyl phosphate
Ester của acid phosphoric và rượu cetyl, dùng để dưỡng tóc.
Hydroxycitronellal
Sử dụng để che lấp mùi khó chịu.
Hydroxycitronellol
Hương thơm, chất phụ gia tổng hợp có vị chanh, hoa và dâu tây được dùng làm hương liệu cho đồ uống, kem, nước đá, kẹo, các món nướng, món tráng miệng và kẹo cao su.
Hydroxydecyl ubiquinone
Có hoạt tính chống oxy hóa. Xem thêm idebenone.
Hydroxyethyl-2-nitro-p-toluidine
Màu nhuộm nhựa than. Xem coal tar.
Hydroxyethyl acrylate/sodium acryloyldimethyltaurate copolymer
Chất ổn định hệ nhũ tương, làm tăng độ nhớt sản phẩm. Sử dụng như tác nhân phân bố hoạt chất, làm giảm độ trong của sản phẩm.
Hydroxyethyl carboxymethyl cocaminopropylate
Xem coconut oil.
Hydroxyethyl cellulose
Polymer hòa tan trong nước, không ion, được tạo thành từ phản ứng giữa ethylene oxide với kiềm cellulose. Tan trong nước tạo ra các dung dịch trong suốt với độ nhớt khác nhau. Độ nhớt trong dung dịch 1% là 3400 – 5000 cps, trọng lượng phân tử trung bình là 250,000. Bên cạnh đó, thành phần này cũng hòa tan trong ethanol 60%, ổn định trong khoảng ph rộng từ 3 – 10. Giá trị ph là 6 – 8,5 (dung dịch 2%). Hydroxyethyl cellulose có thể năng làm đặc pha nước của dầu gội, dầu xả, gel bôi, kem đánh răng và tất cả các loại nhũ tương. Thường sử dụng làm chất ổn định bọt và là tác nhân chống đóng bánh. Cách sử dụng thêm trực tiếp vào công thức, nồng độ thường sử dụng là 0,5 – 3%. Chỉ sử dụng ngoài da.
Hydroxyethyl ethylcellulose
Xem cellulose.
Hydroxyethyl isobutyl piperidine carboxylate
Thuốc diệt nấm.
Hydroxyethyl pei-1000, -1500
Xem PEI.
Hydroxyethyl picramic acid
Xem picramic acid.
Hydroxyethyl stearamide-mipa
Xem stearic acid.
Hydroxyethyl tallowdimonium chloride
Chất chống ăn mòn, chống tĩnh điện được sử dụng trong sản phẩm dưỡng tóc. Xem các hợp chất amoni bậc IV.
Hydroxyethyl-2,6-dinitro-p-anisidine
Xem nitrophenol.
Hydroxyethyl-4,5-diaminopyrazole sulfate
Chất tạo màu tóc. Ủy ban khoa học về sản phẩm tiêu dùng (SCCP) cho biết trong năm 2006 rằng có đầy đủ thông tin để đánh giá an toàn. Thành phần có khả năng nhạy cảm với da.. .
Hydroxyethyl-p-phenylenediamine sulfate
Chất tạo màu tóc. Chất này đã bị cấm vào năm 2006 vì không đủ dữ liệu an toàn. Xem resorcinol và phenylenediamine.
Hydroxyethylamino-5-nitroanisole
Xem ethanol.
Hydroxyisohexyl-3-cyclohexene carboxaldehyde
Chất tạo mùi, có hương hoa. Có thể gây dị ứng da.
Hydroxylamine hcl
Chất chống oxy hóa cho các acid béo và xà phòng. Có thể hơi khó chịu đối với da, mắt, màng nhầy và gây ra sự suy giảm oxy trong máu khi nuốt phải. Theo các báo cáo, nó bị phân hủy thành natri nitrit khi vào trong cơ thể.
Hydroxylamine sulfate
Chất uốn tóc dùng trong uốn tóc vĩnh viên, là một hợp chất amoni sulfat ở dạng tinh thể. Nó cũng được sử dụng để tẩy da, dùng trong nhiếp ảnh, làm sạch aldehyde và ceton.
Hydroxylapatite
Khoáng chất thu được từ đá phosphate. Được nghiên cứu như một chất trị nếp nhăn dùng bằng đường tiêm. Còn được gọi là hydroxyapatite.
Hydroxylate
Quá trình trong đó một nguyên tử hydro và một nguyên tử oxy được đưa vào hợp chất để làm cho hợp chất đó dễ hòa tan hơn.
Hydroxylated jojoba oil
Chất dưỡng da và tóc. Xem jojoba oil.
Hydroxylated lanolin
Thành phần biến đổi từ lanolin. Làm tăng độ keo và độ dính, khả năng nhũ hóa của lanolin. Là một tác nhân treo hoạt chất trong hệ nhũ tương hiệu quả. Thu được từ phản ứng thủy phân có kiểm soát lanolin. Xem thêm lanolin.
Hydroxylated lecithin
Sản phẩm thu được bằng cách hydroxyl hóa lecithin. Được sử dụng làm chất nhũ hóa trong các sản phẩm dành cho da. Xem lecithin và hydroxylation..
Hydroxylated milk glycerides
Được sử dụng như một thành phần nhũ hóa và còn được dùng trong các chất dưỡng da. Xem milk và hydroxylate.
Hydroxylated polyisobutene
Xem polyisobutene và hydroxylate.
Hydroxylation
Quá trình trong đó nguyên tử hydro và nguyên tử oxy được đưa vào hợp chất để làm cho hợp chất đó dễ hòa tan hơn.
Hydroxylauric acid
Thành phần dưỡng da. Xem lauric acid và hydroxylation.
Hydroxylauroyl phytosphingosine
Chất dưỡng tóc và da. Xem alkanolamides.
Hydroxylycine
Lycine đã được hydroxy hóa để làm cho nó dễ hòa tan hơn và được cho làm tăng hàm lượng protein của sản phẩm. Được sử dụng trong các sản phẩm thuộc da. Xem lysine và hydroxylation.
Hydroxymethylcellulose
Chất làm đặc có nguồn gốc từ thực vật. Được sử dụng để làm đặc mỹ phẩm và như chất hỗ trợ trong các sản phẩm dành cho tóc. Trên cơ sở dữ liệu có sẵn, CIR kết luận rằng thành phần này là an toàn. Xem carboxymethyl cellulose.
Hydroxyndole
Chất tạo màu tóc. Xem phenol.
Hydroxyactacosanyl hydroxystearate
Xem stearic acid và hydroxylation.
Hydroxypalmitoyl sphinganine
Dạng alcohol được sử dụng như chất dưỡng da và tóc. Xem palmitic acid.
Hydroxyphenyl glycinamide
Nguồn gốc từ glycine, được sử dụng như một thành phần đệm và tạo màu tím.
Hydroxyphenylpropamidobenzoic acid
Có tác dụng dinh dưỡng, tăng cường độ mềm mịn của da.
11-hydroxypregn-4-ene-3, 20-dione
Với các ester của nó, những chất này tạo ra các mức hoạt động nội tiết kèm theo các hiệu ứng tăng huyết áp mạnh. EU cho rằng các chất này nên bị cấm trong các sản phẩm mỹ phẩm.
Hydroxyproline
Thành phần protein có tác dụng dinh dưỡng cho da, là thành phần cấu tạo của collagen.
Hydroxypropyl bis-oleyl-dimonium chloride
Xem các hợp chất amoni bậc IV.
Hydroxypropylguar
Còn được gọi là guargum,2-hydroxypropyl ether. Xem guar gum.
Hydroxypropyl methylcellulose
Polymer không ion tan được trong nước, có đặc tính tăng tạo bọt cho các ứng dụng tẩy rửa. Độ nhớt 60.000-90.000 Cps trong dung dịch 2%. Hydroxypropyl methylcellulose hiệu quả trong việc làm đặc pha nước của dầu gội đầu, dầu xả, gel bôi và các loại nhũ tương khác. Thường được sử dụng làm chất tăng tạo bọt và chất chống đóng bánh, giúp làm giảm lượng chất diện hoạt cần sử dụng trong công thức mà không làm giảm hiệu quả tạo bọt. Cách sử dụng
Có thể phân tán trong nước lạnh, cần làm ướt cho đến khi gel hình thành, sau đó trộn đều cho đồng nhất. Nồng độ thường sử dụng là 0,2 – 1%, đối với dạng kem và lotion là 0,2 – 0,5%, dạng gel là 1% hoặc lớn hơn. Cung có thể được kết hợp với các chất làm đặc khác. Chỉ sử dụng ngoài da.
4-hydroxypropylamine-3-nitrophenol
Bị cấm ở EU và Canada vào năm 2006. Xem resorcinol và nitrophenol.
Hydroxypropylcellulose
Chất làm đặc. Trên cơ sở dữ liệu động vật và con người có sẵn, CIR kết luận rằng thành phần này là an toàn để dùng trong mỹ phẩm. Xem hydroxymethylcellulose.
Hydroxypropyl starch phosphate
Dạng đường tiền gelatin hóa, Có nguồn gốc tự nhiên, tương thích với nhiều loại muối và thành phần do có đặc tính không ion. Tan và có thể trương phòng trong nước lạnh, ph của dung dịch 1% là 4,5 – 7. HP starch ổn định các nhũ tương ở bất kỳ nhiệt độ nào, đơn giản hóa các quy trình bào chế nhũ tương, tạo độ nhớt, cho cảm giác mềm mượt trong các loại phấn và mỹ phẩm. Cách sử dụng được thêm vào công thức ở nồng độ 3 – 10% tùy thuộc vào độ nhớt mong muốn. Chỉ sử dụng ngoài da.
Hydroxypropyltrimonium honey
Hợp chất amoni bậc IV được sử dụng như một thành phần chống tĩnh điện trong nhuộm màu tóc. Xem honey.
Hydroxypropyltrimonium hydrolized casein
Hợp chất amino bậc IV được hình thành từ casein, được sử dụng như một thành phần chống tĩnh điện trong dầu xả và kem dưỡng da.
Hydroxypropyltrimonium hydrolyzed wheat protein
Cải thiện độ ẩm của da. Được xem là phiên bản tối ưu của protein lúa mì thủy phân. Là một tác nhân diện hoạt dịu nhẹ.
Hydroxypropyltrimonium hydrolzyed collagen
Xem collagen thủy phân.
Hydroxyproylated Y-cyclodextrin
Giảm độ khô ráp của da.
Hydroxyquinoline
Được phép lưu hành ở Canada như một chất ổn định cho hydrogen peroxide trong các chế phẩm chăm sóc tóc với nồng độ bằng hoặc nhỏ hơn 0,3% trong các chế phẩm rửa sạch và 0,03% trong các chế phẩm bôi trên da. Xem oxyquinoline sulfate.
8-hydroxyquinoline sulfate
Bột màu vàng nhạt với mùi saffron nhẹ. Nó được sử dụng như một chất khử trùng, chất chống mồ hôi, chất khử mùi và 1 loại thuốc diệt nấm.
Hydroxystearamide MEA
Hỗn hợp acid ethanolamide và hydroxystearic. Xem stearic acid.
Hydroxystearic acid
Chất hoạt động bề mặt và chất tẩy rửa trong các sản phẩm mỹ phẩm. Trên cơ sở dữ liệu có sẵn, CIR kết luận rằng thành phần này là an toàn. Xem stearic acid.
8-hydroxy stilbenes
Có tác dụng làm trắng da nhờ ức chế hoạt tính tyrosinase. Không gây kích ứng da.
6-hydroxy-2,5,7,8-tetramethylchroman-2-carboxylic acid
Dân chất tan được trong nước của vitamin E, có khả năng thấm qua da tốt hơn so với vitamin E thông thường và có khả năng chống oxy hóa tốt hơn BHT. Thường được sử dụng trong các lotion giữ ẩm.
Hyoscine
Làm giảm tính acid. Xem thêm atropa belladonna.
Hypericum
Dung dịch có màu đỏ hoặc xanh lá cây phớt đỏ. Một lượng nhỏ có tác dụng an thần nên được dùng làm thuốc chống trầm cảm. Chất này có thể gây nhạy cảm với ánh sáng.
Hypnea
(alga đỏ) có tác dụng ức chế men chua. Xem algae.
Hyptis suaveolens
Loài thực vật chứa tinh dầu dùng trong hương liệu.
Hyssop oil
(Dầu cây bài hương) tên khoa học Hussopus officinalis có tác dụng chữa lành, thư giản. Được sử dụng như một chất tạo mùi hương. Được chỉ định trong điều trị eczema, viêm da tiếp xúc, hỗ trợ quá trình liền sẹo. Dịch chiết lá khi dùng ngoài có tác dụng làm giảm triệu chứng bệnh thấp khớp, bầm tím, các vết sẹo lồi biến màu. Phần đầu thu được từ phản ứng chưng cất bộ phận hoa.
Hyssop extract
(Dịch chiết cây bài hương) nguồn gốc từ loài Hyosopuss officinalis, được dùng tạo vị đắng bia rượu đắng.