Mụn ám ảnh mỗi người Châu Á chúng ta từ khi bắt đầu tuổi dậy thì cho đến khi trưởng thành, thậm chí có người phải sống với nó cả đời. Mụn xuất hiện ở cả nam và nữ, gây nên cảm giác tự ti, mất vệ sinh và nhiều khi đau đớn, viêm nhiễm. Vì thé, tìm hiểu rõ nguyên nhân hình thành mụn sẽ giúp chúng ta có biện pháp điều trị đúng đắn, trả lại làn da không khuyết điểm.
Khái quát về mụn
Mụn là một rối loạn cấp tính xảy ra trên da và phổ biến trong dân số. Mục tiêu trị liệu căn cứ vào 4 yếu tố có vai trò trong sự hình thành mụn: tăng sản xuất bã nhờn, quá trình sừng hóa, sự phát triển của vi khuẩn Propionibacterium acnes và phản ứng viêm. Các mục tiêu điều trị bao gồm phòng ngừa sẹo, giảm các ảnh hưởng về tâm lý và khắc phục các tổn thương. Phân loại mụn dựa trên đặc điểm thương tổn và mức độ nghiêm trọng để đưa ra hướng dẫn điều trị phù hợp.
Vitamin A dùng tại chỗ có hiệu quả trong điều trị mụn viêm và không viêm bằng cách ngăn ngừa phát sinh mụn, giảm mụn hiện có và kháng viêm. Benzoyl peroxid là một chất diệt khuẩn không gây kháng thuốc. Kháng sinh dùng tại chỗ và bằng đường uống có hiệu quả trong đơn trị liệu, nhưng hiệu quả cao hơn khi kết hợp với vitamin A bôi. Việc bổ sung benzoyl peroxid trong điều trị với kháng sinh làm giảm nguy cơ kháng thuốc của vi khuẩn. Isotretinoin uống được phê duyệt để điều trị mụn trứng cá dai dẳng và nghiêm trọng. Sau khi đạt được mục tiêu điều trị, điều trị duy trì nên được thực hiện. Không có bằng chứng rõ ràng về việc sử dụng liệu pháp laser và ánh sáng trong điều trị mụn.
Phân loại mụn
Mụn được chẩn đoán bằng cách xác định các tổn thương.
Tổn thương mụn có thể là không viêm mở hoặc đóng đến các tổn thương viêm. Mụn nhiều khả năng xuất hiện trên mặt, cổ, ngực và lưng, nơi có mật độ cao hơn của các tuyến bã nhờn. Các vấn đề da khác có thể có biểu hiện giống tổn thương mụn trứng cá và cũng có thể được gọi là mụn nhưng chúng không có nhân. Chẩn đoán mụn dựa trên các loại tổn thương và mức độ nghiêm trọng của chúng giúp quyết định phương pháp điều trị sẽ tiến hành.
Mụn được phân loại bằng đặc điểm các tổn thương:
- Mụn không viêm mở hoặc đóng (mụn đầu đen và mụn đầu trắng): bã nhờn trên da tiết ra nhiều, kết hợp với tế bào chết gây tắc nghẽn lỗ chân lông, sinh ra mụn. Mụn đầu trắng do nhân mụn bị tắc trong lỗ chân lông kín nên có màu trắng, nhân cứng. Đặc điểm: mụn không sưng, không đó, những nốt nổi gồ lên bề mặt da, nhiều khi không thấy rõ được bằng mắt thường trừ khi nhìn thật gần hoặc sờ vào bằng tay. Có nhân trắng, cứng hoặc chưa có miệng cồi (mụn ẩn, mụn sần), nằm dưới da.
- Mụn viêm gồm các thể sần (papule), mụn mủ (pustule) hoặc mụn bọc (nodule), mụn do demodex, vi nấm…
Mụn được phân loại bằng đặc điểm các tổn thương
Da thay đổi điều kiện là 1 trong những nguyên nhân gây ra mụn
Các tổn thương mụn trứng cá có nguồn gốc từ các đơn vị nang lông – tuyến bã của da. Mụn thường phát sinh tại các vị trí tiết nhiều nhờn như mặt, ngực và lưng. Quá trình sừng hóa trên da tạo một nút chặn tại vị trí nang lông, ngăn bã nhờn có thể thoát lên bề mặt da gây bít tắc bên trong nang. Dưới các tác động trên, các đơn vị nang lông sẽ đáp ứng bằng cách nở to ra cho đến khi vỡ mụn gây đáp ứng viêm. Tuyến bã nhờn bị ảnh hưởng rất nhiều bởi các kích thích nội tiết tố và androgen giữ một vai trò quan trọng. Ngoài ra, điều kiện yếm khí trong các nang lông bị tắc nghẽn tạo điều kiện cho sự phát triển của vi khuẩn Propionibacterium acnes góp phần hình thành mụn trứng cá và gây nên đáp ứng viêm. Tóm lại, 3 yếu tố chính góp phần hình thành mụn trứng cá bao gồm:
- Tăng tiết bã nhờn da
- Bít tắc lỗ chân lông
- Sự phát triển của vi khuẩn Propionibacterium acnes
Thay đổi điều kiện da
Vi nấm Malassezia furur
Vi nấm Malassezia furur (còn có tên khác là Pityrosporum orbiculaire) gây viêm nhiễm nang lông dưới da. Tình trạng tổn thương giống như mụn trứng cá thông thường, nhưng bệnh trạng có thể kéo dài trong nhiều năm và không có đáp ứng với các loại thuốc trị mụn điển hình. Bệnh chủ yếu gặp ở lứa tuổi thanh niên và trung niên, gặp ở nữ giới nhiều hơn với tỉ lệ 3:1. Viêm nhiễm nang lông do Malassezia furur là kết quả của việc tăng sinh quá mức nấm men thường trú trên da, nguyên nhân có thể do sử dụng kháng sinh, suy giảm miễn dịch. Biểu hiện phổ biến nhất là xuất hiện các mụn viêm ở ngực, lưng, mặt sau cánh tay và mặt.
Vi nấm gây viêm nhiễm nang lông dưới da
Demodex xuất hiện trong viêm nang lông hoặc tuyến bã nhờn ở da
Người ta đã biết đến demodex trong hơn 150 năm trước, nhưng nó chỉ mới được quan tâm nhiều hơn gần đây gây ra những tổn thương tương tự như mụn trứng cá mãn tính hoặc viêm bờ mi. Demodex thường được tìm thấy trong nhiều trường hợp viêm nang lông hoặc tuyến bã nhờn ở da. Tần suất nhiễm demodex tăng theo độ tuổi, tuy nhiên, đôi khi nó có thể được tìm thấy ở trẻ em và thanh thiếu niên. Sự nhiễm demodex có thể là kết quả của việc tiếp xúc trực tiếp với da người hoặc gián tiếp thông qua tiếp xúc với các yếu tố ô nhiễm như khăn, lược, chăn hoặc quần áo ngủ…
Tần suất nhiễm demodex tăng theo độ tuổi
Điều trị mụn để ngăn ngừa sẹo và giảm tổn thương cho da
Mục tiêu điều trị: ngăn ngừa sẹo, giảm tỷ lệ mắc bệnh tâm lý, giảm thương tổn viêm và không viêm. Điều trị cần được tiếp tục trong ít nhất tám tuần trước khi có đáp ứng điều trị nhìn thấy.
Mụn trứng cá là một bệnh viêm mãn tính liên quan đến các đơn vị tuyến bã. Nó được đặc trưng bởi sự phát triển của một nhân mụn trứng cá trong nang. Tình trạng viêm có thể bắt đầu trước khi sừng hóa nang. Phương pháp điều trị hiện tại nhằm mục tiêu bốn yếu tố để kiểm soát tình trạng cấp tính và duy trì dài hạn:
- Tăng tiết bã nhờn, trong đó androgen có một vai trò quan trọng
- Quá trình sừng hóa
- Kiểm soát vi khuẩn yếm khí Propionibacterium acnes, vi nấm, demodex
- Phản ứng viêm
Mụn không viêm
Mụn không viêm có thể được điều trị bằng việc sử dụng các thuốc dạng thoa hàng ngày với các loại hợp chất của vitamin A: adapalen 0,1%, tretinoin 0,025 – 0,1%, tazaroten 0,05 – 0,1%. Hợp chất của vitamin A tác động lên quá trình sừng hóa bất thường trên da, làm thông thoáng lỗ chân lông. Một số tác nhân khác như acid azelaic 20%, acid salicylic 2% và benzoyl peroxid 2,5% -10% cũng được sử dụng trong điều trị nhờ hoạt động ly giải nhân mụn và ly giải sừng. Biện pháp loại bỏ nhân mụn cũng cho thấy hiệu quả cho những trường hợp mụn không viêm.
Điều trị mụn viêm
Mụn viêm nhẹ có thể được điều trị bằng acid azelaic, benzoyl peroxid, kháng sinh tại chỗ hoặc sự kết hợp của các dạng thuốc bôi ngoài da. Acid azelaic có hoạt tính chống viêm và kháng khuẩn. Benzoyl peroxid có hoạt tính kháng khuẩn. Các kháng sinh tại chỗ điều trị mụn trứng cá bao gồm clindamycin 1%, erythromycin 2% và natri sulfacetamid 10%. Lưu huỳnh có tính kháng khuẩn, chống viêm và hoạt động ly giải sừng được sử dụng trong các sản phẩm trị mụn trứng cá. Một số phối hợp điều trị bao gồm benzoyl peroxid phối hợp clindamycin, benzoyl peroxid phối hợp erythromycin và natri sulfacetamid phối hợp với lưu huỳnh. Mụn nhẹ hỗn hợp: có thể được điều trị bằng vitamin A bồi hàng ngày và acid azelaic, benzoyl peroxid hay kháng sinh tại chỗ (clindamycin, erythromycin hoặc sulfacetamid).
Tùy theo tình trạng mụn mà có các phương pháp điều trị khác nhau
Mụn viêm mức độ trung bình được điều trị bằng thuốc bôi tương tự như loại viêm nhẹ và điều trị toàn thân cũng được chỉ định. Phương pháp điều trị toàn thân dùng cho trường hợp mụn viêm vừa phải và hỗn hợp bao gồm thuốc kháng sinh đường uống, thuốc tránh thai (đối với nữ) và nicotinamid. Kháng sinh đường uống thường được sử dụng trong điều trị mụn trứng cá là doxycyclin, erythromycin, minocyclin, sulfamethoxazoltrimethoprim và tetracyclin. Thuốc tránh thai có hiệu quả trong điều trị mụn trứng cá trung bình ở phụ nữ khi không đáp ứng với điều trị tại chỗ và kháng sinh uống. Chúng hoạt động bằng cách làm giảm testosteron tự do. Sự cải thiện có thể nhận thấy sau 4 tháng kể từ khi bắt đầu điều trị.
Tình trạng mụn viêm nặng được xử lý tương tự như mụn viêm trung bình. Ngoài thuốc kháng sinh đường uống, thuốc tránh thai và nicotinamid, liệu pháp toàn thân bổ sung bao gồm sử dụng liều cao tetracyclin (1-3 g/ngày chia làm nhiều lần), spironolacton, corticoid liều thấp, isotretinoin và dapson.
Đặc điểm một số hoạt chất trị mụn
Bảng tóm tắt tác động của một số hoạt chất trong điều trị mụn:
Hoạt chất | Giảm tiết bã nhờn | Giảm sừng hóa | Giảm vi khuẩn | Giảm viêm |
Adapalen | Không biết | Có | Không biết | Có thể |
Acid Azalaic | Không | Có | Có | Có thể |
Benzoyl peroxid | Không | Có | Có | Có thể |
Erythromycin | Không | Không | Có | Có thể |
Natri Sulfacetamid | Không | Không | Có | Không |
Tretinoin | Không | Có | Không biết | Không |
Isotretinoin
(uống) |
Có | Có | Có | Có |
Thuốc tránh thai | Có | Không | Không | Không |
Tetracyclin (uống) | Không | Không | Có | Có |
Vitamin A: chúng giúp ngăn chặn sự hình, thành và giảm số lượng mụn trứng cá, hữu ích đối với các thương tổn không viêm và viêm. Dạng bội được chỉ định đơn trị liệu trong điều trị mụn không viêm và kết hợp thuốc kháng sinh để điều trị mụn trứng cá viêm.
Kháng sinh dùng ngoài: kháng sinh tại chỗ được sử dụng chủ yếu để điều trị mụn viêm nhẹ đến trung bình hoặc mụn trứng cá hỗn hợp. Clindamycin và erythromycin được nghiên cứu nhiều nhất. Chúng đôi khi được sử dụng đơn trị liệu, nhưng có hiệu quả hơn khi kết hợp với vitamin A bối. Vì khả năng kháng sinh tại chỗ có thể gây kháng thuốc, nên người ta khuyến cáo nên kết hợp benzoyl peroxid vào phác đồ trị liệu.
Kháng sinh dùng ngoài điều trị mụn viêm nhẹ đến trung bình hoặc mụn trứng cá hỗn hợp
Acid azelaic: cần được xem xét để sử dụng ở phụ nữ mang thai. Công thức dạng kem được sự chấp thuận của Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) để điều trị mụn trứng cá, nhưng dạng gel có sinh khả dụng tốt hơn. Đây là hoạt tính có hiệu quả kết hợp giữa đặc tính kháng sinh và các hiệu ứng hình thành nhân mụn, hiệu quả trong điều trị tình trạng nhẹ đến trung bình có viêm hoặc hỗn hợp.
Acid azelaic hiệu quả đối với tình trạng nhẹ đến trung bình
Dapson: là một trong những tác nhân được FDA chấp nhận trong điều trị mụn đầu tiên. Mặc dù nó là một loại kháng sinh nhưng cũng có khả năng cải thiện mụn trứng cá bằng cách ức chế viêm. Trong các nghiên cứu, dapson hiệu quả hơn giá dược trong việc làm giảm các tổn thương viêm và không viêm nhưng chưa bao giờ được so sánh với các tác nhân khác.
Dapson cải thiện mụn trứng cá bằng cách ức chế viêm
Benzoyl peroxid: là một tác nhân kháng khuẩn không cần kê đơn. Benzoyl peroxid là hoạt chất duy nhất có đặc tính như một kháng sinh nhưng nó không gây sự kháng thuốc. Đây là hoạt chất hiệu quả nhất trong điều trị mụn nhẹ đến trung bình khi sử dụng kết hợp với retinoid bôi. Benzoyl peroxid cũng có thể được thêm vào các phác đồ có kháng sinh tại chỗ và uống để giảm nguy cơ kháng thuốc của vi khuẩn.
Benzoyl peroxid là một chất kháng khuẩn giúp tiêu diệt vi khuẩn trong các nang lông, ngăn chặn quá trình tiến triển của mụn. Nồng độ benzoyl peroxid trong các sản phẩm có thể dao động từ 2,5% cho đến 10%, sự khác nhau về hàm lượng có ý nghĩa quan trọng, nó được lựa chọn cho từng trường hợp cụ thể phụ thuộc vào mức độ trầm trọng của mụn cũng như độ nhạy cảm của làn da bệnh nhân. Tương tự như acid salicylic, benzoyl hydroxid có thể gây sưng viêm nhẹ cũng như đỏ da.
Benzoyl peroxid hiệu quả nhất trong điều trị mụn nhẹ đến trung bình khi sử dụng kết hợp với retinoid bôi
Acid salicylic: là một trong những thành phần phổ biến nhất được tìm thấy trong các sản phẩm điều trị mụn. Nó giúp xóa tan mụn thông qua việc loại bỏ các tế bào da chết tận sâu bên trong các lỗ chân lông. Việc tẩy tế bào da chết sẽ ngăn chặn sự tắc nghẽn lỗ chân lông, cho phép bã nhờn đi lên bề mặt da từ đó không bít tắc sinh mụn. Các chế phẩm chứa acid salicylic thường gây châm chích nhẹ trên da trong một vài ngày đầu sử dụng và hàm lượng cao acid salicylic có thể gây đỏ và khô da. Thành phần acid salicylic không chỉ có trong các sản phẩm điều trị mụn mà còn là thành phần hoạt tính trong các chế phẩm tẩy tế bào chết, dung dịch cân bằng da cũng như các sản phẩm hỗ trợ điều trị mụn khác. Khi sử dụng các sản phẩm chứa acid salicylic nên dùng kết hợp thêm các sản phẩm cấp nước để dưỡng ẩm cho làn da.
Acid salicylic xóa tan mụn thông qua việc loại bỏ các tế bào da chết sâu bên trong các lỗ chân lông
Lưu huỳnh: thường không được sử dụng đơn độc trong các sản phẩm điều trị mụn mà được dùng như là một thành phần bổ trợ. Nó có khả năng loại bỏ các tế bào da chết và dầu nhờn dư thừa trên bề mặt da. Tác dụng này có thể giúp ngăn ngừa nhưng bên cạnh đó lưu huỳnh cũng gây ra một số tác dụng phụ bất lợi, nổi bật là tình trạng đỏ da. Mụn có thể thuyên giảm trong một vài ngày đầu nhưng da có thể trở nên bị kích ứng nhiều hơn nếu là da nhạy cảm. Nên chuyển sang liều thấp hơn nếu bắt đầu xuất hiện các tác dụng phụ.
Lưu huỳnh được sử dụng như một chất bổ trợ trong các sản phẩm trị mụn
Acid glycolic: là một dạng alpha hydroxy acid tự nhiên có nguồn gốc từ các loại đường trong một số loài thực vật nhất định. Loại acid này có tác dụng làm lỏng lẻo liên kết giữa các tế bào sừng từ đó thúc đẩy việc loại đi các tế bào da chết, đồng thời kích thích sự sản sinh tế bào da mới. Acid glycolic là cấu trúc phổ biến nhất trong nhóm này, tình trạng mụn có thể được kiểm soát với chế độ sử dụng đều đặn tuy nhiên bất kỳ sản phẩm nào cũng có thể gây các tác dụng phụ nếu sử dụng không đúng cách, vì vậy cần đưa ra chế độ hợp lý cho từng trường hợp cụ thể. Bên cạnh đó, acid glycolic còn có khả năng hồi phục lại cấu trúc của làn da, tình trạng sẹo mụn cũng như tổn thương da được cải thiện từ đó mang lại sự mịn màng và tươi trẻ cho làn da.
Liệu pháp điều trị đường uống
Kháng sinh: đường uống có hiệu quả trong điều trị mụn trung bình đến nghiêm trọng. Các kháng sinh tốt nhất được nghiên cứu bao gồm tetracyclin và erythromycin. Dựa trên sự đồng thuận của các chuyên gia về tính hiệu quả tương đối, Học viện Da liễu Hoa Kỳ khuyến cáo sử dụng doxycyclin và minocyclin hơn là tetracyclin. Trimethoprim/sulfamethoxazol và trimethoprim đơn trị có thể được sử dụng nếu tetracyclin hoặc erythromycin không dung nạp.
Do khả năng kháng thuốc với một kháng sinh uống, các chuyên gia khuyến khích rằng nên thêm benzoyl peroxid vào bất kỳ chế độ điều trị thuốc kháng sinh đường uống nào. Tetracyclin được ưa thích hơn erythromycin vì erythromycin có tỷ lệ đề kháng cao hơn. Sau khi mục tiêu điều trị cá nhân đã được đáp ứng, thuốc kháng sinh uống có thể được ngưng và thay thế bằng retinoid để điều trị duy trì. Retinoid bối là đủ để ngăn ngừa tái phát ở hầu hết các bệnh nhân bị mụn trứng cá, đặc biệt nếu bệnh đã được phân loại ban đầu là nhẹ hoặc trung bình.
Kháng sinh đường uống có hiệu quả trong điều trị mụn trung bình đến nghiêm trọng
Isotretinoin: được FDA phê chuẩn để điều trị mụn nặng. Bằng chứng cho thấy rằng nó cũng hữu ích cho mụn trứng cá ít nghiêm trọng có khả năng đề kháng. Liều dùng thông thường để điều trị mụn nặng kháng trị là 0,51,0 mg/ kg mỗi ngày trong khoảng 20 tuần. Khi mới bắt đầu có thể được giảm thiểu với một liều lượng hàng ngày bắt đầu khoảng 0,5 mg hoặc ít hơn trên mỗi kg. Tổng liều tích lũy thấp hơn 120 mg có thể tăng nguy cơ tái phát và liều lượng nhiều hơn 150 mg tăng tỉ lệ tác dụng phụ mà không mang lại lợi ích gì hơn.
Isotretinoin gây quái thai kết hợp với những bất thường của khuôn mặt, mắt, tai, hệ thống thần kinh trung ương, hệ tim mạch, tuyến ức và tuyến cận giáp. Kiểm tra thai kỳ cần được thực hiện trước điều trị, sau đó hàng tháng trước khi nhận được chỉ định điều trị, ngay lập tức sau khi dùng liều cuối cùng và một tháng sau khi uống liều cuối cùng. Việc sử dụng isotretinoin đã được đề xuất làm xấu đi bệnh trầm cảm và làm tăng nguy cơ tự tử, nhưng không có mối quan hệ nhân quả nào được thành lập. Tác dụng phụ thông thường bao gồm đau đầu, da khô và khô màng nhầy, rối loạn tiêu hóa.
Isotretinoin được FDA phê chuẩn để điều trị mụn nặng
Một số thuốc tránh thai có chứa estrogen: được FDA phê chuẩn để điều trị mụn. Các tác nhân này thường được coi là phương pháp điều trị hàng thứ hai, nhưng có thể là phương pháp điều trị đầu tay đối với phụ nữ có mụn trứng cá ở tuổi trưởng thành. Một nghiên cứu cho thấy các thuốc này có hiệu quả trong việc giảm tổn thương viêm và tổn thương không viêm.
Một số thuốc tránh thai có chứa estrogen có hiệu quả trong việc giảm tổn thương viêm và tổn thương không viêm
Spironolacton: được dùng để điều trị mụn trứng cá. Tác dụng phụ bao gồm kinh nguyệt bất thường và đau vú. Nó là một thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali và có thể gây ra tăng kali máu nghiêm trọng. Ngoài ra, nó còn có tiềm năng gây quái thai.
Spironolacton được dùng để điều trị mụn trứng cá
Một số hoạt chất trị mụn dùng trong mỹ phẩm: vitamin A, acid salicylic, acid azelaic, tinh dầu tràm trà, acid glycolic… Các thành phần này hiện diện trong nhiều sản phẩm khác nhau: tẩy tế bào chết, sữa rửa mặt, gel, tinh dầu, kem trị mụn…
Mụn do vi nấm
Cả loại thuốc kháng nấm dạng bôi và dạng uống đều có hiệu quả trong điều trị viêm nang lông do vi nấm. Thuốc kháng nấm đường uống có nhiều lợi thế đáng kể, tác động vào tổn thương và điều trị hiệu quả nhất.
Các bệnh nhân đã được điều trị thành công với itraconazol và fluconazol đường uống. Ketoconazol đường uống và các sản phẩm gội đầu chứa ketoconazol hiện là những phương pháp điều trị được khuyến cáo. Thuốc uống nên ngưng khi tổn thương được khắc phục. Sự tái phát thường xảy ra khi điều trị kết thúc, do đó ketoconazol dạng bối có thể được tiếp tục sau khi điều trị ban đầu thành công với đường uống.
Cả loại thuốc kháng nấm dạng bôi và dạng uống đều có hiệu quả trong điều trị mụn do vi nấm
Một số tác nhân dùng bằng đường bội khác thường được sử dụng để điều trị viêm nang lông do vi nấm là cồn và dung dịch acid salicylic (có hoặc không có acid benzoic 5%), propylen glycol 50% trong nước và dầu gội selen sulfid. Các dạng thuốc bôi khác được báo cáo với hiệu quả điều trị nấm bao gồm dầu tràm trà, mật ong và acid cinnamic.
Vitamin A được sử dụng trong trường hợp này không có hiệu quả vì đây thực chất không phải một dạng tổn thương mụn mà là tình trạng viêm nang lông do vi nấm.
Kháng sinh tetracyclin không hữu ích trong điều trị và nó có thể làm trầm trọng thêm tình trạng này do tác dụng tiêu diệt các vi khuẩn thường trú trên da và tạo điều kiện gây lây lan vi nấm.
Mụn do demodex
Việc điều trị vấn đề gây ra bởi demodex thường khó khăn và có thể kéo dài trong vài tháng. Trong trường hợp viêm vùng mi, bôi thuốc mỡ sulfuric, thuốc mỡ thủy ngân màu vàng, thuốc kháng cholinesterase, thuốc kháng nấm, kháng sinh đã được ghi nhận tạo nên sự cải thiện lâm sàng. Song, kết quả tốt nhất là khi áp dụng thuốc mỡ metronidazol, thủy ngân và erythromycin.
Việc điều trị vấn đề gây ra bởi demodex thường khó khăn và có thể kéo dài trong vài tháng
Bên cạnh đó, vấn đề vệ sinh mí mắt cũng nên được duy trị bằng dung dịch tràm trà pha loãng, gội đầu cũng như qua mặt bằng xà phòng để giảm nguy cơ nhiễm ký sinh trùng. Việc điều trị của bệnh mụn đỏ do demodex có thể sử dụng metronidazol đường uống cũng như một số thuốc đường thoa khác.
Ngăn ngừa phát sinh mụn
- Chế độ ăn uống: vai trò của chế độ ăn uống trong mụn trứng cá khá phức tạp và còn gây nhiều tranh cãi. Một mặt, người ta không có bằng chứng chứng tỏ rằng mụn trứng cá có thể trở nên nghiêm trọng hơn bởi một số loại thực phẩm như: chocolate, các loại hạt, bánh kẹo, nước ngọt… Mặt khác, một số nghiên cứu lại cho thấy mối tương quan giữa mức đường huyết, sự tiêu thụ quá nhiều sữa với quá trình phát sinh mụn.
- Hoạt động thể chất: mụn hiếm khi phát sinh hoặc trầm trọng hơn do thể thao hoặc các hoạt động thể chất nhất định. Thông thường, hoạt động thể chất rất có lợi trong tăng cường sức khỏe và hỗ trợ trong điều trị mụn trứng cá.
- Thuốc: nên cẩn thận khi sử dụng thuốc, tránh các thuốc có khả năng gây ra mụn như Corticoid, lithium, thuốc kháng lao. Tuy nhiên, khi các loại thuốc như trên cần được sử dụng trong điều trị thì nên được dùng thận trọng.
- Tiền sử gia đình: tiền sử gia đình dễ bị mụn trứng cá, đặc biệt là nếu cả hai bên gia đình cha và mẹ đều bị thì việc điều trị mụn nên bắt đầu sớm để ngăn chặn phát sinh và sẹo.
- Tránh những nguyên nhân nên có thể gây phát sinh mụn do vi nấm như chất làm mềm da, hoạt chất thoa có khả năng gây tắc nghẽn trên da, quần áo nylon, sử dụng tác nhân ức chế miễn dịch, corticoid và thuốc kháng sinh.